• Trang chủ
  • Bệnh trĩ
    • Triệu chứng bệnh trĩ
    • Nguyên nhân bệnh trĩ
    • Phòng ngừa bệnh trĩ
    • Điều trị chữa bệnh trĩ
    • Hỏi đáp bệnh trĩ
  • Bệnh thoát vị đĩa đệm
  • Bệnh tiểu đường
  • Bệnh huyết áp
  • Bệnh thoái hóa xương, khớp
  • Bệnh Gout

Bảo vệ sức khỏe 365

Chia sẻ để bạn và tôi luôn Trẻ Trung, Khỏe Mạnh, Xinh Đẹp

chữa bệnh trĩ tận gốc bằng bài thuốc Đông y gia truyền

Nỗi lo của những bà mẹ khi mùa thu đến

21/09/2015 Miss Đẹp

Mùa thu là mùa đẹp nhất trong năm nhưng cũng là mùa khiến cho các bà mẹ lo lắng nhất, bởi đây là thời gian trẻ rất dễ bị mắc bệnh. Trẻ còn nhỏ, sức đề kháng còn kém, chưa đủ khả năng thích nghi với thời tiết thay đổi, giao mùa, đặc biệt là vào mùa thu, không khí se lạnh kèm theo nhiệt độ ban ngày và ban đêm chênh lệch khá nhiều, do vậy, trẻ rất dễ mắc các bệnh về đường hô hấp, tiêu hóa. Vậy, các bệnh thường gặp ở trẻ vào mùa thu là gì? Và làm thế nào để phòng tránh? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi!

1. Cảm cúmho-khan

Cảm cúm là bệnh hay gặp và phổ biến nhất ở trẻ vào mùa thu – đông bởi thời tiết se lạnh khiến trẻ rất dễ bị nhiễm lạnh. Khi bị cảm cúm, trẻ thường có các dấu hiệu như sốt, đau họng, ho, hắt hơi, sổ mũi, ngạt mũi, người mệt mỏi, quấy khóc,..

Để phòng tránh cảm cúm, các mẹ cần giữ ấm cho trẻ ở các vị trí quan trọng, rất dễ bị nhiễm lạnh như ngực, cổ,  bàn chân, bàn tay, đầu,..đặc biệt cần lưu ý tới trẻ sơ sinh. Chế độ dinh dưỡng cũng rất quan trọng, các mẹ cần cho trẻ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, bổ sung các thực phẩm chứa nhiều vitamin C như chanh, cam,..để tăng cường sức đề kháng cho trẻ.

Ngoài ra, đối với trẻ trên 6 tháng tuổi, có thể tiêm dự phòng vác xin phòng chống cúm mỗi năm một lần.

2. Viêm phế quảnkhóc thét

Đây là một bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ, nhất là ở trẻ từ 3-6 tháng. Khi trẻ có các dấu hiệu như ho, chảy nước mũi trong, sốt vừa hoặc cao, sau 3-5 ngày thì bé ho ngày càng nhiều, xuất hiện thở khó, thở rít, các mẹ tuyệt đối không nên chủ quan vì bệnh có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí ảnh hưởng đến cả tính mạng của trẻ. Nếu trẻ có các dấu hiệu kể trên nhưng nhẹ thì có thể điều trị tại nhà, ngoài việc uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ, các mẹ cần bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng trong bữa ăn của trẻ, bổ sung nhiều loại dưỡng chất, đặc biệt là vitamin C giúp tăng cường sức đề kháng của trẻ. Nếu trẻ có biểu hiện nặng hơn như tím tái, bỏ bú, khó thở, cần đưa trẻ đến ngay gặp bác sĩ để được cấp cứu.

3. Sốt xuất huyếtsốt xuất huyết

Mùa thu là thời điểm phát triển nhất của các các loại muỗi và vi khuẩn, do vậy trẻ rất dễ bị mắc sốt xuất huyết.

Khi mắc bệnh, trẻ có các dấu hiệu sốt cao liên tục (39-40 độ) trong vòng 2-4 ngày, xuất huyết dưới da mọc thành đám, đi tiểu ra máu, người vật vã,..

Để phòng tránh, các mẹ cần vệ sinh nhà ở sạch sẽ, thoáng mát, đậy kín chai lọ, chum vại,..tránh ẩm thấp, tạo điều kiện cho muỗi phát triển, nuôi cá bảy màu để diệt loăng quăng. Các mẹ cần cho trẻ mặc áo dài tay, ngủ buông màn cho trẻ cả sáng và tối, thoa kem chống muỗi vào vùng da hở của trẻ để tránh muỗi đốt.

Khi thấy các dấu hiệu nghi ngờ trẻ bị sốt xuất huyết, các mẹ tuyệt đối không cho con uống thuốc hạ sốt asprin vì nó có thể làm tăng nguy cơ chảy máu, chỉ cho trẻ uống loại paracetamol rồi cho trẻ đến các cơ sở y tế để được khám và điều trị.

 

 

 

6 điều bệnh nhân sốt xuất huyết cần làm nếu muốn nhanh hồi phục

18/09/2015 Miss Đẹp

Sốt xuất huyết là một bệnh được truyền sang người qua vết muỗi đốt của loài muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus (cả hai loại đều là muỗi nhà, đốt ban ngày và thích hút máu người) đã bị nhiễm bệnh và được gây ra bởi bất kỳ một trong 4 loại virus liên quan chặt chẽ đến sốt xuất huyết (DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4). Sốt xuất huyết làm cho người bệnh luôn cảm thấy mệt mỏi, vật vã, chán ăn,..Vậy, nếu muốn nhanh hồi phục, người bệnh cần thực hiện 6 điều dưới đây.

1. Uống nhiều nướcMẹo hay dành cho người bị huyết áp thấp

Do đặc điểm của sốt xuất huyết là bệnh nhân sốt cao, do vậy, bệnh nhân rất dễ bị mất nước. Không chỉ vậy, bệnh nhân còn kèm theo triệu chứng mệt mỏi, chán ăn. Do vậy, việc bù nước, điện giải là rất quan trọng. Tất cả các loại nước từ nước khoáng, nước hoa quả hay nước chanh, nước dừa,..đều có thể cho bệnh nhân uống.

Đối với trẻ dưới 5 tuổi, lượng nước cần là 500-1500 ml/ngày, trẻ trên 5 tuổi là 2000-2500ml/ngày.

2. Chọn thức ăn lỏngcháo giải cảm

Người bệnh sốt xuất huyết rất mệt mỏi, chán ăn, do vậy, những thực phẩm lỏng, dể tiêu hóa như cháo, súp, sữa,..là lựa chọn hàng đầu. Bạn không nên ăn quá nhiều đồ ăn dầu mỡ vì nó gây tình trạng đầy bụng, khó tiêu. Tuy nhiên, người bệnh không nên kiêng cữ quá mức mà cần phải ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, chế biến đồ ăn cần đa dạng các loại thực phẩm trong bữa ăn và nên chia thành nhiều bữa ăn nhỏ trong một ngày, tránh tình trạng nôn ói.

3. Không ăn các loại thực phẩm sẫm màuĐiều trị bệnh cao huyết áp ở người già

Do sốt xuất huyết gây tình trạng xuất huyết, do vậy, bạn không nên ăn các loại thực phẩm sẫm màu như đỏ, đen, nâu trong quá trình điều trị để tránh việc nhầm lẫn trong chẩn đoán với trường hợp xuất  huyết dạ dày khi bệnh nhân bị nôn ói.

4. Chườm ấm

Song song với việc dùng thuốc hạ sốt, trường hợp người bệnh sốt quá cao (trên 39 độ C) có thể dùng khăn ấm để chườm lên trán, mặt, tay, chân, nách,  bẹn,..để giúp người bệnh hạ sốt nhanh hơn. Tuyệt đối bạn không được sử dụng nước đá để trườm vì nó gây ra tình trạng sốc nhiệt, sốt không những không giảm mà còn cao hơn.

5. Tuân thủ đúng y lệnh

Không có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh sốt xuất huyết, do vậy, người bệnh chỉ được bác sĩ kê đơn thuốc hạ sốt và một vài loại thuốc bổ. Do vậy, bạn cần tuân thủ đúng phác đồ điều trị của bác sĩ, tránh việc tự ý mua thuốc hạ sốt để uống vì nó có thể gây ảnh hưởng đến dạ dày và tăng nguy cơ chảy máu.

6. Tái khám hằng ngàyChữa bệnh trĩ khi mang thai thế nào?

Trong trường hợp bệnh sốt xuất huyết của bạn nhẹ và được bác sĩ cho về nhà điều trị ngoại trú, được yêu cầu tái khám hằng ngày. Do vậy, bạn cần tuân thủ theo yêu cần của bác sĩ, không tự ý bỏ tái khám khi thấy mình đã khỏe, tránh trường hợp bệnh nặng lên, chuyển sang các biến chứng nguy hiểm. Đặc biệt, cần đưa bệnh nhân nhập viện ngay nếu có các dấu hiệu vật vã, lờ đờ, tay chân lạnh,..

Phòng ngừa và điều trị sốt xuất huyết như thế nào là tốt nhất?

18/09/2015 Miss Đẹp

Hằng năm trên thế giới, số người nhập viện do sốt xuất huyết ngày càng tăng và tỉ lệ tử vong do sốt xuất huyết vẫn chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Tại Việt Nam, sự gia tăng đột ngột các trường hợp mắc sốt xuất huyết đang là mối quan tâm, lo lắng của toàn xã hội. Vậy phương pháp phòng ngừa và điều trị sốt xuất huyết là gì? Mời bạn đọc hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi!

Điều trị sốt xuất huyết như thế nào?thuốc paracetamol

– Ở mức độ nhẹ, bệnh nhân sốt xuất huyết có thể được điều trị ở nhà, cho uống thuốc hạ sốt và được bác sĩ yêu cầu đến khám và xét nghiệm máu hàng ngày.

– Ở mức độ nặng hơn, bệnh nhân cần nhập viện để được theo dõi và điều trị sát sao theo chỉ định của bác sĩ, tránh biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

– Không có thuốc điều trị đặc hiệu của bệnh sốt xuất huyết. Bệnh nhân chỉ được bác sĩ kê đơn bao gồm thuộc hạ sốt và một vài loai thuốc bổ.Thuốc hạ sốt được dùng là loại không ảnh hưởng đến dạ dày và không làm tăng nguy cơ chảy máu, an toàn và được sử dụng phổ biến hiện nay là paracetamol, liều lượng và cách dùng theo chỉ định của bác sĩ, thông thường, paracetamol được dùng 4lần/ngày khi bệnh nhân có sốt,  kết hợp với chườm nước nóng nếu bệnh nhân sốt quá cao (trên 39 độ C).

Khi nghi ngờ bị sốt xuất huyết, bạn cần làm gì?sốt xuất huyết4

Khi bạn hoặc người thân có một trong các dấu hiệu của sốt xuất huyết, nếu bị nhẹ, bạn có thể chăm sóc tại nhà bằng cách:

– Nằm nghỉ ngơi, uống nhiều nước, uống nước trái cây là tốt nhất hoặc có thể bổ sung dung dịch Oresol. Cho bệnh nhân ăn nhẹ như sữa, cháo, súp.

– Dùng thuốc hạ sốt (paracetamol), nếu sốt cao có thể kết hợp với chườm nóng.

– Theo dõi người bênh nhân liên tục, nếu thấy có bất kì dấu hiệu xuất huyết nào hoặc tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, bệnh nhân vật vã, tay chân lạnh, đau bụng, nôn nhiều,..cần đưa bệnh nhân đến ngay các cơ sở y tế đẻ được điều trị kịp thời.

Làm thế nào để phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết?sốt xuất huyết3

Để phòng ngừa căn bệnh sốt xuất huyết, bạn cần thực hiện các điều dưới đây:

– Vệ sinh phòng ở thoáng mát, sạch sẽ, diệt muỗi, bọ gậy bằng cách:

+ Thả cá hoặc mê zô vào các vật chứa nước trong nhà để diệt bọ gậy, loăng quăng.

+ Vệ sinh chậu, chum,vại,..thường xuyên.

+ Dọn dẹp, thu gom các phế liệu chai lọ, ống bơ, vỏ dừa,..không dùng đến, tránh việc tạo nơi ở cho muỗi sinh nở và phát triển.

+ Bỏ muối kê chân vào tủ đựng chén bát, cho cát ẩm vào lọ hoa,..

– Phòng chống muỗi đốt bằng cách: mặc áo tay dài, đi ngủ phải buông màn, dùng sản phẩm xịt diệt muỗi hoặc thoa lên cơ thể chống muỗi,..

 

Trẻ có thể tử vong vì sốt xuất huyết nếu không được chữa trị kịp thời

18/09/2015 Miss Đẹp

Với trẻ nhỏ, cơ thể còn non nớt, hệ miễn dịch của cơ thể vẫn chưa được hoàn thiện, do vậy, trẻ rất dễ mắc bệnh nếu không được chăm sóc đúng cách. Nhất là những ngày đầu sang thu, thời tiết giao mùa, không khí ẩm thấp khiến cho tỉ lệ trẻ mắc bệnh ngày càng tăng, một trong số đó phải kể đến bệnh sốt xuất huyết. Sốt xuất huyết là một bệnh khá nguy hiểm, nó có thể khiến trẻ có thể tử vong nếu không được chữa trị kịp thời.

Sốt xuất huyết là gì?sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết là một bệnh được truyền sang người qua vết muỗi đốt của loài muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus ( cả hai loại đều là muỗi nhà, đốt ban ngày và thích hút máu người) đã bị nhiễm bệnh và được gây ra bởi bất kỳ một trong 4 loại virus liên quan chặt chẽ đến sốt xuất huyết (DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4). Muỗi bị hiễm bệnh khi đốt một người có bệnh sốt xuất huyết hoặc sốt xuất huyết Dengue ( là một dạng nặng hơn của bệnh sốt xuất huyết, nó có thể gây ra tử vong nếu không được điều trị đúng cách). Muỗi có thể truyền virus khi đốt một người khỏe mạnh trong vòng 8-10 ngày. Sốt xuất huyết không lây lan từ người sang người.

Triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết là gì?

1. Sốt cao

Sốt cao là biểu hiện đầu tiên của sốt xuất huyết. Sốt lên đến 39-40 độ C, đột ngột, liên tục trong 3-4 ngày liền, người mệt mỏi, kèm theo phát ban, buồn nôn và nôn.

2. Xuất huyếtsốt xuất huyết1

Bao gồm:

– Xuất huyết dưới da: Trên mặt da xuất hiện những chấm màu đỏ, đốm đỏ hay vết bầm. Có thể phân biệt với nốt muỗi đốt bằng cách căng vùng da xung quanh chấm đỏ, nếu chúng vẫn còn thì đó là xuất huyết và ngược lại, nếu chúng biến mất thì đó là nốt muỗi đốt.

– Chảy máu cam, chảy máu chân răng, nướu răng

– Ói ra máu (nước ói màu nâu) hoặc đi ngoài ra máu (phân lợn cợn như bã cà phê hoặc đỏ tươi).

3. Đau bụng

Người bệnh cảm thấy bụng khó chịu, đau bụng, buồn nôn,..

4. Sốcsốt xuất huyết2

Sốc là một biểu hiện nặng của bệnh sốt xuất huyết, thường xuất hiện vào ngày thứ 3-6 của bệnh, đặc biệt là lúc đang sốt cao chuyển sang hết sốt và có thể xảy ra ngay cả khi không thấy rõ dấu hiệu xuất huyết. Các triệu chứng của sốc bao gồm:

– Mệt mỏi, li bì hoặc vật vã

– Tiểu ít, có thể kèm theo nôn ói hoặc đi ngoài ra máu

Thông thường, bệnh diễn biến từ 2-7 ngày, nguy hiểm thường xảy ra ở ngày sốt thứ 4, thứ 5, người bệnh luôn trong tình trạng mệt mỏi, đái ít, bứt rứt, mạch nhanh, huyết áp hạ, nặng hơn có thể gây trụy mạch (không bắt được mạch, không đo được huyết áp). Nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn tơi nhiều biến chứng nặng như sốc, trụy mạch, xuất huyết não, xuất huyết tiêu hóa,.. Thậm chí đe dọa đến tính mạng người bệnh.

 

Bạn đã biết gì về bệnh tiểu đường?

18/09/2015 Miss Đẹp

Tiểu đường là một bệnh ngày càng phổ biến trong xã hội hiện nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu đúng và đủ về bệnh tiểu đường. Vì vậy, mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để có những thông tin hữu ích nhất về căn bệnh này.

1. Bệnh tiểu đường là gì?vai-tro-to-lon-cua-insulin2

Đái tháo đường (hay còn gọi là tiểu đường) là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng glucose máu do hậu quả của việc thiếu hoặc mất hoàn toàn insulin hoặc có liên quan tới sự suy yếu trong bài tiết và hoạt động của insulin.

Đái tháo đường (ĐTĐ) gồm 2 loại chính:

– Đái tháo đường typ1 ( ĐTĐ phụ thuộc insulin)

– Đái tháo đường typ2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulin)

Ngoài ra, còn có lại đái tháo đường thai nghén là triệu chứng rối loạn dung nạp glucose được chẩn đoán lần đầu tiên khi mang thai.

2. Biểu hiện của tiểu đường là gì?

Khi mắc bệnh tiểu đường, người bệnh sẽ có các biểu hiện sau:

– Ăn nhiều

– Đi tiểu nhiều

– Uống nhiều

– Gầy nhiều

– Mệt mỏibệnh trĩ hỗn hợp

– Biểu hiện của các biến chứng: Tê bì tay chân, đau thắt ngực, mù lòa

3. Có thể chữa khỏi căn bệnh tiểu đường không?

Tiểu đường là bệnh mạn tính cho tới nay y học chưa có khả năng điều trị khỏi hẳn. Điều trị bệnh tiểu đường cần liên tục, bền bỉ, suốt cuộc đời, ngoài việc dùng thuốc theo hướng dẫn, chế độ ăn uống và luyện tập đúng cách là 2 yếu tố có tính chất nền tảng, xuyên suốt đời sống cho bất kỳ người bệnh tiểu đường nào.

4. Bệnh tiểu đường có di truyền không?

image-665

Khi ta sinh ra, những gen gây bệnh tiểu đường đã có sẵn trong tinh trùng của người đàn ông và trứng của người phụ nữ, những gen bệnh này có thể di truyền đến thế hệ sau, dù rằng lúc đẻ con, người đó chưa hề mắc bệnh tiểu đường. Và một điều quan trọng cần nhớ rằng: dù có gen bệnh trong người, nhưng những người này có thể làm giảm hơn 50% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường chỉ bằng cách có lối sống tốt.

5. Bệnh nhân tiểu đường có nên ăn trái cây chín ngọt không?Điều chỉnh thói quen ăn uống phòng tránh bệnh trĩ

  • Hoa quả thường được phân thành hai loại, một loại làm tăng đường huyết rất nhiều, một loại ít gây tăng đường huyết hơn. Nếu người bệnh đang kiểm soát được đường huyết tốt thì người bệnh có thể ăn những loại quả gây tăng đường huyết cao như: nhãn, vải, nho, mít, dưa hấu. Những loại quả này người bệnh có thể ăn được nhưng phải trong mức độ giới hạn.
  • Còn những người không kiểm soát đường huyết không tốt (bao gồm đường huyết lúc đói cao và đường huyết sau ăn cao) thì không nên, hoặc nên hạn chế những thực phẩm làm tăng đường huyết cao này. Vì tăng đường huyết sau ăn là một trong những nguyên nhân gây nên những biến chứng của bệnh đái tháo đường. Những người kiểm soát đường huyết kém nên ăn những loại quả như: bưởi, táo, xoài… Song, cũng cần nhớ tuy những loại quả này tuy làm tăng đường huyết ít nhưng nếu ăn quá nhiều thì lượng đường fuctose tích lũy trong cơ thể cũng dẫn đến không tốt cho người bệnh.
  • Hoa quả cũng là loại cung cấp năng lượng nên cần phải tính đến năng lượngnày trong tổng thể năng lượng ăn hàng ngày, để làm sao giữ được sự cân bằng dinh dưỡng cho người đái tháo đường. Và khi dùng hoả quả tuyệt đối không ép dưới dạng nước và nên để nguyên để tận dụng chất xơ.

6. Bệnh nhân tiểu đường có được uống rượu không?

image-426

Rượu được xử lý trong cơ thể rất giống các chất béo, và rượu cũng cung cấp một lượng lớn calo. Vì vậy, uống rượu ở những người bị bệnh tiểu đường có thể làm lượng đường trong máu tăng lên. Nếu bạn thèm uống rượu, hãy chỉ uống nó thỉnh thoảng và khi bạn đã chắc chắn kiểm soát được lượng đường và căn bệnh tiểu đường của mình.

 

 

Viêm ruột thừa được điều trị như thế nào?

14/09/2015 Miss Đẹp

Viêm ruột thừa là một cấp cứu ngoại khoa hay gặp nhất trong bệnh lý ổ bụng. Viêm ruột thừa gây ra do nhiễm khuẩn trong lòng ruột thừa bị bít tắc . Sự quá sản tổ chức lympho ở thành ruột thừa là nguyên nhân chính gây tắc lòng ruột thừa. Ngoài ra, có thể gặp các nguyên nhân gây tắc khác như sỏi phân, ký sinh trùng (giun đũa chui vào ruột thừa), các dị vật (hạt, quả). Viêm ruột thừa nếu không được phát hiện và xử lý sớm trong 48 giờ đầu có thể tiến triển thành các biến chứng vô cùng nguy hiểm. Vậy điều trị viêm ruột thừa như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi!

Viêm ruột thừa được điều trị như thế nào?phẫu thuật cắt trĩ khi nào?

Điều trị viêm ruột thừa chỉ có một phương pháp duy nhất là phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa trước khi nó vỡ hay bị hoại tử. Với viêm ruột thừa đến sớm trong vòng 24 giờ chưa vỡ, bệnh nhân được chỉ định mổ nội soi hoặc mổ kinh điển theo đường mổ Mc Burney ở vùng hố chậu phải để cắt ruột thừa. Thành bụng được đóng theo các lớp giải phẫu.

Khi chẩn đoán viêm phúc mạc do viêm ruột thừa đường mổ cần đủ rộng để cắt ruột thừa, lau sạch và kiểm tra ổ bụng. Đường mổ theo đường trắng cạnh rốn bên phải hoặc đường mổ giữa đường rốn. Đóng thành bụng một lớp. để hở da. Có thể mổ nội soi nhưng phải đảm bảo làm sạch ổ bụng.

Khi áp xe đã hình thành, cần trích dẫn lưu ổ mủ, ruột thừa sẽ mổ cắt sau từ 3-6 tháng. Với áp xe ruột thừa trong ổ bụng, bệnh nhân cần được mổ bụng lấy bỏ ổ áp xe, cắt ruột thừa ngay.viêm phúc mạc

Duy nhất trường hợp bệnh nhân có đám quánh quanh ruột thừa không mổ mà điều trị tích cực và theo dõi. Nếu tiến triển thành áp xe ruột thừa sẽ xử lý như áp xe, nếu đám quánh giảm dần rồi hết sẽ mổ cắt ruột thừa sau 3-4 tháng.

Làm thế nào để phát hiện sớm viêm ruột thừa?

Việc phát hiện sớm viêm ruột thừa không chỉ giúp bệnh nhân bớt đau đớn mà còn tránh tình trạng ruột thừa viêm bị vỡ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, bản thân mọi người cần nắm được những triệu chứng lâm sàng điển hình của viêm ruột thừa, bao gồm:

– Đau âm ỉ vùng hố chậu phải, lúc đầu có thể ở vùng trên rốn hay quanh rốn rồi khu trú dần ở hố chậu phải.

– Nôn, buồn nôn Biểu hiện rối loạn chức năng dạ dày.

– Rối loạn tiêu hóa như chán ăn, táo bón, ỉa chảy

– Người mệt mỏi

– Sốt 37,5-38 độ C

– Hội chứng nhiễm khuẩn: vẻ mặt hốc hác, môi khô, lưỡi bẩn.

 

Nếu có các dấu hiệu nghi ngờ kể trên, bạn cần phải đến ngay các cơ sở y tế để được khám, chẩn đoán và điều trị.

Hãy cẩn trọng với những biến chứng nguy hiểm của viêm ruột thừa

14/09/2015 Miss Đẹp

Viêm ruột thừa nếu không được phát hiện và xử lý sớm trong 48 giờ đầu sẽ dẫn tới rất nhiều biến chứng nguy hiểm. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết được những biến chứng nguy hiểm của viêm ruột thừa như thế nào nhé!

Viêm phúc mạcviêm phúc mạc

Sau khoảng 48 giờ, ruột thừa viêm không được điều trị kịp thời sẽ vỡ và gây nên tình trạng viêm phúc mạc. Trên lâm sàng, người bệnh sẽ có các triệu chứng đó là: đau tăng, lan khắp bụng; thể trạng suy sụp; vẻ mặt hốc hác; nhiệt độ 39-40 độ C; có thể có rét run; bụng chướng; nắn đau chói và có cảm ứng phúc mạc khắp bụng nhưng nếu khám kỹ vẫn thấy đau nhất ở vùng hố chậu phải. Viêm phúc mạc do viêm ruột thừa ở người già thường biểu hiện bệnh cảnh tắc ruột, xảy ra 3-5 ngày sau khi bắt đầu đau. Có dấu hiệu cảm ứng phúc mạc cùng với dấu hiệu tắc ruột cơ giới do giả mạc dính vào các quai ruột gây ra.

Viêm phúc mạc thì hai: viêm ruột thừa tiến triển sau 24-48 giờ sẽ thấy các triệu chứng giảm đi. Bệnh nhân đỡ hay hết sốt, hết đau nhưng sau đó đột ngột đau lại dữ dội vùng hố chậu phải; toàn thân suy sụp nhanh cùng với dấu hiệu viêm phúc mạc toàn thể rõ.

Áp xe ruột thừaviêm ruột thừa

Là thể viêm phúc mạc khu trú do ổ mủ của viêm ruột thừa được bao bọc bởi tổ chức xung quanh như mạc nối lớn, các quai ruột dính lại. Trên lâm sàng, bệnh nhân có biểu hiện đau tăng ở hố chậu phải, sốt cao dao động. Khám vùng hố chậu phải thấy một khối căng, nắn đau chói, liền với gai chậu, có khi thấy da vùng này tấy đỏ lên do ổ mủ sắp vỡ ra ngoài…Có thể gặp thể áp xe ruột thừa trong ổ bụng khi khám thấy một khối đau chói, di động, nằm cách với gai chậu, lệch vào phía trong.

Đám quánh ruột thừa

Gặp ở một số trường hợp ruột thừa ở giai đoạn viêm được các tổ chức xung quanh bao bọc lại. Thường bệnh nhân đến viện vào ngày thứ 4-5 sau triệu chứng đau bụng vùng hố chậu phải. Khám thấy dấu hiệu nhiễm trùng , sốt nhẹ 37-38 độ C, vùng hố chậu phải có một đám chắc, ranh giới không rõ, nắm vào đau ít. Đây là trường hợp bệnh lý của ruột thừa duy nhất không chỉ định mổ ngay mà nên điều trị kháng sinh và theo dõi. Quá trình viêm có thể tự thoái trào hay khu trú lại thành ổ áp xe ruột thừa.

Việc phòng các biến chứng của viêm ruột thừa chủ yếu dựa vào việc tuyên truyền, giáo dục trong cộng đồng cách phát hiện sớm bệnh viêm ruột thừa trước các trường hợp đau bụng vùng hố chậu phải.

Viêm ruột thừa không chừa một ai

13/09/2015 Miss Đẹp

Viêm ruột thừa là một bệnh thường gặp trong cấp cứu ngoại khoa ổ bụng. Bệnh có thể gặp ở bất cứ người nào và không kể già trẻ, gái trai. Tuy nhiên, bệnh rất hiếm gặp ở trẻ dưới 3 tuổi, tăng dần và hay gặp nhất ở thanh thiếu niên, sau đó tỉ lệ gặp giảm dần theo tuổi nhưng không hiếm gặp ở người già. Tỉ lệ nam/nữ ở người trẻ tuổi là 2/3, sau đó giảm dần và ở người già tỉ lệ này là 1/1.

Viêm ruột thừa ở trẻ emkhóc thét

Viêm ruột thừa ở lứa tuổi nhũ nhi rất hiếm gặp, chẩn đoán thường gặp nhiều khó khăn do trẻ chưa biết nói, khó hợp tác khi khám nên thường để muộn khi đã viêm phúc mạc. Do đó khi trẻ nhũ nhi quấy khóc kèm theo sốt, nên nghĩ tới viêm ruột thừa, chụp bụng không chuẩn bị có dấu hiệu quan trọng là thấy nhiều hình mức nước -hơi tập trung ở hố chậu phải.

Viêm ruột thừa ở trẻ 2-5 tuổi, khi khai thác bệnh sử còn gặp nhiều khó khăn, vì vậy các dấu hiệu lâm sàng đều được chú ý thăm khám kỹ để tránh bỏ sót chẩn đoán. Những triệu chứng như sốt, ỉa chảy, nôn, trằn trọc, quấy khóc, co chân bên phải gấp vào bụng, bụng chướng là những dấu hiệu rất hay gặp trong viêm ruột thừa. Thăm trực tràng là một cách nhẹ nhàng thấy thành phải trực tràng đau rất có giá trị chẩn đoán.

Viêm ruột thừa ở phụ nữ mang thailời khuyên cho những người mắc bệnh trĩ

Trong 6 tháng đầu của thời kỳ thai nghén, triệu chứng viêm ruột thừa không có nhiều khác biệt so với phụ nữ bình thường. Trong 3 tháng cuói, tử cung to đẩy manh tràng lên cao và xoay ra ngoài nên điểm đau của ruột thừa bị đẩy lên cao và lệch ra sau lưng. Mặt khác, do ảnh hưởng của nội tiết tố nữ gây giữ nước nên giảm độ nhạy cảm của thành bụng nên dẫn tới khó chẩn đoán.

Tiến triển của viêm ruột thừa ở người có thai rất nhanh chóng đến hoại thư vì vậy việc chẩn đoán đúng và chỉ định mổ sớm trước khi hoại thư là điều cần thiết để bảo vệ tính mạng cho người mẹ và thai nhi.

Viêm ruột thừa ở người giàbệnh tiểu đường

Các triệu chứng đau, chán ăn, buồn nôn rất thường gặp ở người già nhưng ít rầm rộ hơn. Đau bụng chậm khu trú ở vùng hố chậu phải. Phản ứng thành bụng ở người già ít kín đáo, hay gặp chướng bụng, nhiều trường hợp không có sốt. Có thể sờ thấy khối ở hố chậu phải trong viêm ruột thừa thể u. Nhiều trường hợp viêm ruột thừa thể hiện bằng dấu hiệu tắc ruột trên phim chụp X-quang ổ bụng như hình ảnh quai ruột giãn, mức hơi nước ở hố chậu phải. Do đó, đối với người già, cần thăm khám toàn thân một cách kỹ càng, tiến hành các xét nghiệm cần thiết để phát hiện ra các bệnh kèm theo như tim mạch, đái tháo đường, phì đại lành tính tuyến tiền liệt,..để có các biện pháp gây mê, thuốc điều trị sau mổ và những thủ thuật kèm theo phù hợp, an toàn nhất.

 

Bạn có thể bị viêm ruột thừa nếu có các triệu chứng dưới đây

13/09/2015 Miss Đẹp

Triệu chứng lâm sàng của viêm ruột thừa rất đa dạng, thay đổi tùy theo từng bệnh nhân nên có thể nhầm lẫn với các bệnh khác, dẫn đến chẩn đoán sai hay muộn. Việc chẩn đoán viêm ruột thừa cho tới nay vẫn phải dựa vào thăm khám và theo dõi lâm sàng, tất cả các phương pháp cận lâm sàng chỉ có tác dụng tham khảo. Vậy triệu chứng hay gặp của viêm ruột thừa là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi!

1. Triệu chứng cơ năngho-khan

Viêm ruột thừa thường gồm 4 triệu chứng cơ năng điển hình, hay gặp, bao gồm:

– Đau âm ỉ vùng hố chậu phải, lúc đầu có thể là vùng trên rốn hay quanh rốn rồi khu trú dần ở vùng hố chậu phải.

– Nôn, buồn nôn là dấu hiệu hay gặp, nhất là ở trẻ em.

– Rối loạn tiêu hóa như chán ăn, táo bón, ỉa chảy cũng có thể gặp.

– Bệnh nhân thấy người mệt mỏi, chán ăn.

2. Triệu chứng toàn thân

– Bệnh nhân sốt 37,5 – 38 độ C, trong trường hợp sốt cao hơn, có thể là do các nguyên nhân khác.sốt nhẹ

– Hội chứng nhiễm khuẩn với các biểu hiện: vẻ mặt hốc hác, môi khô, lưỡi bẩn.

3. Triệu chứng thực thể

Khi khám từ vùng không đau đến vùng đau, phát hiện các triệu chứng bất thường của thành bụng, đó là:

– Phản ứng thành bụng: khám nhẹ nhàng vùng hố chậu phải thấy cơ thành bụng vùng này căng hơn những vùng khác của ổ bụng. Càng ấn sâu xuống, cảm giác co cơ càng tăng, bệnh nhân đau pahỉ nhăn mặt đẩy tay thầy thuốc ra.

– Khi ấn vào các điểm đau Mc Burney, Lanz, Clado, điểm đau trên mào chậu phải thấy đau.

– Dấu hiệu co cứng thành bụng vùng hố chậu phải thường là giai đoạn ruột thừa viêm tiến triển muộn.

– Tăng cảm giác da vùng hố chậu phải: bệnh nhân rất đau khi mới chạm vào vùng này, gặp ở một số ít bệnh nhân.

– Dấu hiệu Blumberg: bệnh nhân đau khi thầy thuốc đột ngột bỏ tay đang đè ở vùng hố chậu phải.

– Dấu hiệu Rovsing: bệnh nhân đau bên phải khi đẩy dồn hơi bên đại tràng từ bên trái sang bằng cách ép vào vùng hố chậu trái.

– Thăm trực tràng hay thăm âm đạo ở phụ nữ thấy thành phải trực tràng hay bờ phải túi cùng âm đạo đau.

4.Thăm khám cận lâm sàngviêm ruột thừa2

– Xét nghiệm công thức máu thấy bạch cầu tăng lên 10.000/mm3, chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính. Tuy nhiên bạch cầu không tăng song song với mức độ tổn thương ruột thừa. Một số bệnh nhân, nhất là người già, số lượng bạch cầu có thể hoàn toàn bình thường.

– X-quang: chụp bụng không chuẩn bị không cho thấy dấu hiệu gì đặc biệt. Riêng ở trẻ nhũ nhi, dấu hiệu viêm ruột thừa muộn được phát hiện qua phim chụp bụng không chuẩn bị với hình ảnh nhiều mức hơi nước của các quai ruột non tập trung ở hố chậu phải.

– Siêu âm ó thể thấy ruột thừa to, có dịch quanh ruột thừa nhưng chưa có những tiêu chuẩn rõ ràng và chưa được áp dụng rộng rãi.

– Chụp cắt lớp vi tính: thấy ruột thừa viêm, có dịch quanh ổ bụng.

– Soi ổ bụng chẩn đoán trong những trường hợp khó, nhất là ở phụ nữ để phân biệt với các bệnh phụ khoa.

Tìm hiểu về viêm ruột thừa-một bệnh cấp cứu ngoại khoa rất hay gặp

13/09/2015 Miss Đẹp

Viêm ruột thừa là cấp cứu hay gặp nhất trong bệnh lý ngoại khoa ổ bụng. Tại Hoa Kỳ, hàng năm có khoảng 1% các trường hợp phẫu thuật là do viêm ruột thừa. Ở Việt Nam, theo Tôn Thất Bách và cộng sự, từ năm 1980-1984, viêm ruột thừa chiếm 53,38% các trường hợp mổ cấp cứu do bệnh lý bụng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để nắm được những thông tin hữu ích nhất về bệnh viêm ruột thừa nhé!

Giải phẫu ruột thừaviêm ruột thừa

Ruột thừa nằm ở manh tràng, chỗ chụm lại của ba dải cơ dọc, dưới góc hồi manh tràng 2-3 cm. Về mặt bào thai học, ruột thừa là phần nối tiếp với đáy manh tràng, do phần này bị thoái hóa dần tạo thành. Trong quá trình phát triển của trẻ, phần trước và bên phải manh tràng phát triển nhanh hơn, làm gốc ruột thừa xoay dần ra sau vfa vào trong tới vị trí hay gặp ở người lớn.

Ở người lớn. bình thường ruột thừa dài khoảng 8-10 cm. Thành ruột thừa được bọc ngoài bởi lớp thanh mạc, lớp cơ rất mỏng gồm lớp cơ dọc do ba dải cơ dọc của manh tràng dàn mỏng, lớp cơ vòng tiếp nối với cơ của manh tràng. Có thể dựa vào chỗ hợp lại của ba dỉa cơ dọc ở manh tràng để xác định gốc ruột thừa.

Động mạch nuôi dưỡng ruột thừa bắt nguồn từ nhánh hồi manh trùng tràng, một nhánh của động mạch mạc treo tràng trên.

Nguyên nhân nào dẫn đến viêm ruột thừa?viêm ruột thừa

Viêm ruột thừa gây ra do nhiễm khuẩn trong lòng ruột thừa bị bít tắc. Sự quá sản tổ chức lympho ở thành ruột thừa là nguyên nhân chính gây tắc trong lòng ruột thừa. Ngoài ra, sỏi phân, ký sinh trùng (giun đũa chui vào ruột thừa), các dị vật (hạt quả),..cũng là nguyên nhân gây tắc. Khi lonhf ruột thừa bị tắc sẽ gây nên ứ đọng dịch tiết, dẫn tới tăng áp lực trong lòng ruột thừa, ứ trệ tuần hoàn là yếu tố thuận lợi để vi khuẩn phát triển, chuyển chất tiết thành mủ.

Ruột thừa viêm trải qua 3 giai đoạn chính đó là: Giai đoạn viêm ruột thừa sung huyết, giai đoạn viêm ruột thừa mủ, giai đoạn hoại tử ruột thừa.

Giai đoạn đầu gây viêm, phù nề và có những nốt loét ở niêm mạc ruột thừa. Khi mổ thấy trong ổ bụng có dịch tiết trong, vô khuẩn ở vùng hố chậu phải. Ruột thừa sưng to, mất bóng, các mạch máu giãn to tương ứng với giai đoạn viêm ruột thừa sung huyết.

Nếu quá trình viêm tiếp tục phát triển thì càng làm tăng áp lực trong lòng ruột thừa, dẫn tới ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch và thiếu máu nuôi dưỡng, tạp điều kiện tốt cho vi khuẩn phát triển ra ngoài thành ruột thừa. Trong giai đoạn này, khi mổ sẽ thấy trong ổ bụng có dịch đục, ruột thừa viêm mọng, có giả mạc xung quanh, trong lòng chứa mủ, tương ứng với giai đoạn viêm ruột thừa mủ.

Trong trường hợp mạch máu ruột thừa bị tắc do huyết khối vì nhiễm vi khuẩn yếm khí, sẽ dẫn tới hoại tử ruột thừa. Khi mổ thấy trên ruột thừa có những nốt hoại tử hay toàn bộ ruột thừa có màu cỏ úa, mủn nát.

Giai đoạn cuối cùng khi ruột thừa bị thủng, dẫn tới mủ và nước phân chảy vào ổ bụng. Nếu được khu trú lại bởi tổ chức xung quanh như ruột, mạc nối và phúc mạc thành bụng dính lại sẽ tạo thành ổ áp xe ruột thừa. Trong trường hợp mủ chảy vào ổ pháuc mạc tự do sẽ gây viêm phúc mạc toàn thể. Một số trường hợp ruột thừa viêm chưa vỡ, các tổ chức xung quanh cũng phản ứng, tạo ra lớp bảo vệ hình thành đám quánh ruột thừa.

 

Trang sau »

Like Facebook của chúng tôi

Chuyên mục

  • Bài thuốc dân gian hay (32)
  • Bệnh dạ dày (53)
  • Bệnh Gout (34)
  • Bệnh huyết áp (38)
  • Bệnh thoái hóa xương, khớp (95)
    • Thần kinh tọa (36)
  • Bệnh thoát vị đĩa đệm (33)
  • Bệnh tiểu đường (83)
  • Bệnh trĩ (92)
    • Điều trị chữa bệnh trĩ (47)
    • Hỏi đáp bệnh trĩ (19)
    • Nguyên nhân bệnh trĩ (13)
    • Phòng ngừa bệnh trĩ (23)
    • Triệu chứng bệnh trĩ (15)
  • Tin sức khỏe (24)
  • Uncategorized (128)
chữa bệnh trĩ tận gốc bằng bài thuốc Đông y gia truyền

Bài viết được quan tâm

Cách phân biệt bệnh trĩ và bệnh ung thư đại tràng.

Cách phân biệt bệnh trĩ và bệnh ung thư đại tràng.

Mắc chứng bệnh trĩ ngoại có nguy hiểm không?

Mắc chứng bệnh trĩ ngoại có nguy hiểm không?

Phải làm thế nào khi bà bầu mắc bệnh trĩ

Phải làm thế nào khi bà bầu mắc bệnh trĩ?

5 loại cây từ tự nhiên chữa bệnh trĩ hiệu quả

5 loại cây từ tự nhiên chữa bệnh trĩ hiệu quả

Một số thực trạng điều trị bệnh trĩ ở nước ta hiện nay

Một số thực trạng điều trị bệnh trĩ ở nước ta hiện nay

Thẻ

acid uric bệnh gout bệnh nhân bệnh tiểu đường bệnh trĩ bệnh đau dạ dày canxi châm cứu chế độ dinh dưỡng chế độ ăn uống cột sống dạ dày huyết áp huyết áp cao huyết áp thấp hạ đường huyết hậu môn insulin khó thở phẫu thuật phụ nữ mang thai rượu bia sốt thiếu máu thoái hóa cột sống thoát vị đĩa đệm tiểu đường trầm cảm trẻ em táo bón tây y tăng huyết áp tập thể dục tỏi viêm loét dạ dày viêm đại tràng xương khớp đau bụng đau dạ dày đau lưng đau ngực đau thần kinh tọa đông y đại tiện đại tràng

LIÊN KẾT HỮU ÍCH

Viên xương khớp Zbone

Zbone

Viên uống Zbone

Copyright © 2022 · Bảo vệ sức khỏe 365 - Baovesuckhoe365.com · Liên hệ · Giới thiệu
DMCA.com Protection Status