54 dân tộc anh em không chỉ tạo nên sự đa dạng về văn hóa mà còn mang lại nhiều bài thuốc hay cho y học nước nước ta. Mỗi dân tộc lại có những bài thuốc riêng chữa trị các bệnh khác nhau. Trong bài này, xin giới thiệu với bạn đọc bài thuốc Đông y đặc trị bệnh trĩ của người H’Mông.
Bài thuốc dân tộc chữa bệnh trĩ của người Hmong
Thành phần: Nghệ, tam thất, thăng ma, địa du, đương quy, sài hồ và một số dược liệu ở vùng núi Tây Bắc.
Công dụng:
Bài thuốc của người Hmong này có tác dụng:
– Giảm đau, cầm máu, chống viêm, thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, hoạt huyết, hoạt trường, thông kinh.
– Bảo vệ và tăng sức bền thành tĩnh mạch, tăng cường sức khỏe tĩnh mạch và đường tiêu hóa.
– Nhuận tràng, thông đại tiện, chống táo bón.
– Điều trị và ngăn ngừa bệnh trĩ, cải thiện các triệu chứng của bệnh như chảy máu, sa búi trĩ, đau rát, ngứa,…
– Hạn chế biến chứng của bệnh trĩ như sa trực tràng, viêm nứt hậu môn,…
– Kháng viêm, kháng khuẩn.
– Điều trị và phòng ngừa táo bón.
– Tốt cho phụ nữ sau sinh, người bị bệnh đường ruột và đau dạ dày.
Lưu ý: Tuyệt đối không sử dụng cho phụ nữ mang thai.
Công dụng của các thành phần trong bài thuốc đặc trị bệnh trĩ của người H’mong
- Nghệ: Theo Đông y, nghệ có vị cay đắng, tính bình, có tác dụng hành khí, hoạt huyết, làm tan máu, tan ứ và giảm đau. Nghệ còn có tác dụng khử trùng, ức chế nhiều loài vi khuẩn và nấm gây bệnh trong đó có trực khuẩn lao, các trực khuẩn lỵ, phế cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn coli, nấm candida albicans.
- Tam thất: Tam thất có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào Kinh, Can, Vị, Tâm, Phế, Đại tràng. Có tác dụng hoá ứ, cầm máu (chữa thổ huyết, băng huyết, rong huyết, sau đẻ máu hôi không ra hết, lỵ ra máu), tiêu thũng, giảm đau, bổ khí huyết, đau tức ngực, u bướu, huyết ứ, bế kinh, thống kinh, sản hậu huyết hư gây đau bụng, ung nhọt, sưng do chấn thương, thiếu máu nặng, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ngủ ít. Kinh nghiệm dân gian Tam thất có thể chữa được một số trường hợp ung thư (ung thư vú, ung thư máu…).
- Thăng ma: Tác dụng thăng khí (làm lưu thông khí huyết) chữa các chứng sa giáng (sa trĩ, sa dạ dày, dạ con, trực tràng…), nhức đầu nóng rét, đau họng, mụn lở trong miệng, tả lỵ lâu ngày, ban sởi không mọc hết, hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm, chống co giật, giải độc.
- Địa du: Được dùng cả trong Đông y và Tây y. Tây y dùng để cầm máu, giúp sự tiêu hoá, rửa các vết loét. Đông y dùng để cầm máu trong các trường hợp: nôn ra máu, chảy máu cam, trị tiêu ra máu, kiết lỵ ra máu, rong kinh do huyết nhiệt, trĩ ra máu, bỏng do nóng…
- Đương quy: Tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Ngoài ra, có tác dụng chữa bệnh kinh nguyệt không điều, đau bụng khi thấy kinh, người thiếu máu, tay chân đau nhức và lạnh.
- Sài hồ: vị đắng, tính mát; Có tác dụng tán nhiệt giải biểu, làm thông lợi gan, giảm đau, thăng cử dương khí và cắt cơn sốt rét. Dùng cho trường hợp sốt nóng, sốt rét, cảm cúm (hàn nhiệt vãng lai), đau vùng ngực bụng, kinh nguyệt không đều, trung khí hạ hãm (các loại thoát vị, sa dạ dày, ruột, tử cung, sổ bụng), viêm gan mạn tính, sốt rét cơn.
Chỉ cần kiên trì áp dụng bài thuốc này các triệu chứng của bệnh trĩ sẽ thuyên giảm nhanh chóng. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm một số phương pháp chữa bệnh trĩ khác như sau:
Gửi phản hồi