• Trang chủ
  • Bệnh trĩ
    • Triệu chứng bệnh trĩ
    • Nguyên nhân bệnh trĩ
    • Phòng ngừa bệnh trĩ
    • Điều trị chữa bệnh trĩ
    • Hỏi đáp bệnh trĩ
  • Bệnh thoát vị đĩa đệm
  • Bệnh tiểu đường
  • Bệnh huyết áp
  • Bệnh thoái hóa xương, khớp
  • Bệnh Gout

Bảo vệ sức khỏe 365

Chia sẻ để bạn và tôi luôn Trẻ Trung, Khỏe Mạnh, Xinh Đẹp

chữa bệnh trĩ tận gốc bằng bài thuốc Đông y gia truyền

Bạn có thể bị viêm ruột thừa nếu có các triệu chứng dưới đây

13/09/2015 Miss Đẹp

Triệu chứng lâm sàng của viêm ruột thừa rất đa dạng, thay đổi tùy theo từng bệnh nhân nên có thể nhầm lẫn với các bệnh khác, dẫn đến chẩn đoán sai hay muộn. Việc chẩn đoán viêm ruột thừa cho tới nay vẫn phải dựa vào thăm khám và theo dõi lâm sàng, tất cả các phương pháp cận lâm sàng chỉ có tác dụng tham khảo. Vậy triệu chứng hay gặp của viêm ruột thừa là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi!

1. Triệu chứng cơ năngho-khan

Viêm ruột thừa thường gồm 4 triệu chứng cơ năng điển hình, hay gặp, bao gồm:

– Đau âm ỉ vùng hố chậu phải, lúc đầu có thể là vùng trên rốn hay quanh rốn rồi khu trú dần ở vùng hố chậu phải.

– Nôn, buồn nôn là dấu hiệu hay gặp, nhất là ở trẻ em.

– Rối loạn tiêu hóa như chán ăn, táo bón, ỉa chảy cũng có thể gặp.

– Bệnh nhân thấy người mệt mỏi, chán ăn.

2. Triệu chứng toàn thân

– Bệnh nhân sốt 37,5 – 38 độ C, trong trường hợp sốt cao hơn, có thể là do các nguyên nhân khác.sốt nhẹ

– Hội chứng nhiễm khuẩn với các biểu hiện: vẻ mặt hốc hác, môi khô, lưỡi bẩn.

3. Triệu chứng thực thể

Khi khám từ vùng không đau đến vùng đau, phát hiện các triệu chứng bất thường của thành bụng, đó là:

– Phản ứng thành bụng: khám nhẹ nhàng vùng hố chậu phải thấy cơ thành bụng vùng này căng hơn những vùng khác của ổ bụng. Càng ấn sâu xuống, cảm giác co cơ càng tăng, bệnh nhân đau pahỉ nhăn mặt đẩy tay thầy thuốc ra.

– Khi ấn vào các điểm đau Mc Burney, Lanz, Clado, điểm đau trên mào chậu phải thấy đau.

– Dấu hiệu co cứng thành bụng vùng hố chậu phải thường là giai đoạn ruột thừa viêm tiến triển muộn.

– Tăng cảm giác da vùng hố chậu phải: bệnh nhân rất đau khi mới chạm vào vùng này, gặp ở một số ít bệnh nhân.

– Dấu hiệu Blumberg: bệnh nhân đau khi thầy thuốc đột ngột bỏ tay đang đè ở vùng hố chậu phải.

– Dấu hiệu Rovsing: bệnh nhân đau bên phải khi đẩy dồn hơi bên đại tràng từ bên trái sang bằng cách ép vào vùng hố chậu trái.

– Thăm trực tràng hay thăm âm đạo ở phụ nữ thấy thành phải trực tràng hay bờ phải túi cùng âm đạo đau.

4.Thăm khám cận lâm sàngviêm ruột thừa2

– Xét nghiệm công thức máu thấy bạch cầu tăng lên 10.000/mm3, chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính. Tuy nhiên bạch cầu không tăng song song với mức độ tổn thương ruột thừa. Một số bệnh nhân, nhất là người già, số lượng bạch cầu có thể hoàn toàn bình thường.

– X-quang: chụp bụng không chuẩn bị không cho thấy dấu hiệu gì đặc biệt. Riêng ở trẻ nhũ nhi, dấu hiệu viêm ruột thừa muộn được phát hiện qua phim chụp bụng không chuẩn bị với hình ảnh nhiều mức hơi nước của các quai ruột non tập trung ở hố chậu phải.

– Siêu âm ó thể thấy ruột thừa to, có dịch quanh ruột thừa nhưng chưa có những tiêu chuẩn rõ ràng và chưa được áp dụng rộng rãi.

– Chụp cắt lớp vi tính: thấy ruột thừa viêm, có dịch quanh ổ bụng.

– Soi ổ bụng chẩn đoán trong những trường hợp khó, nhất là ở phụ nữ để phân biệt với các bệnh phụ khoa.

Hãy chú ý đến các triệu chứng của bệnh sỏi mật

01/09/2015 Miss Đẹp

Trong những năm gần đây, các nghiên cứu thông báo sỏi túi mật đơn thuần có xu hướng tăng cao, tỉ lệ sỏi cholesterol cũng tăng cao hơn có lẽ do chế độ dinh dưỡng dần thay đổi và chẩn đoán có nhiều tiến bộ hơn. Sỏi hình thành và tồn tại trong đường mật có thể không gây triệu chứng lâm sàng. Khi sỏi di chuyển đến chỗ hẹp hay có viêm nhiễm phù nề gây tắc đường mật sẽ biểu hiện triệu chứng. Vậy các triệu chứng của bệnh sỏi mật là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi!sỏi mật2

Triệu chứng cơ năng

Triệu chứng cơ năng của bệnh sỏi mật gồm 3 triệu chứng điển hình được gọi là tam chứng Charcot, bao gồm:

1. Đau bụng

Đau bụng vùng gan điển hình là cơn đau quặn gan thường rất dữ dội do sỏi di chuyển cọ sát vào đường mật và do gây tắc làm cho áp lực đường mật tăng cao gây giãn đường mật. Có khi đau vùng thượng vị nên dễ nhầm với cơn đau của ổ loét dạ dày tá tràng.

2. Sốt

Sốt xuất hiện đồng thời ngay sau đau vài tiếng đồng hồ. Đặc trưng là các cơn sốt có kèm rét run và vã mồ hôi sau đó nhiệt độ có thể trở lại bình thường hoặc hơi tăng.

3. Vàng dasuy-giap

Vàng da vàng mắt xuất hiện sau đau và sốt 24-48 giờ tắc mật, có thể rất rõ hay kín đáo tùy mức độ tắc mật.

Các triệu chứng trên thường xuất hiện trong thời gian 5-7 ngày rồi người bệnh lại hoàn toàn bình thường hoặc tiến triển nặng hơn nữa.

Trong các đợt tắc mật có thể thấy người bệnh đái ít, nước tiểu sẫm màu.

Triệu chứng toàn thân

Trong đợt tắc mật cấp, tình trạng toàn thân thường ít thay đổi. Bệnh nhân có các biểu hiện của hội chứng nhiễm khuẩn. Bệnh hiện bởi lưỡi bẩn, hơi thở hôi, sốt cao 38-39 độ C.Những người bị bệnh huyết áp thấp không được uống sữa ong chúa.

Khi có thay đổi, thường là có biến chứng hay ở giai đoạn muộn như sốc nhiễm khuẩn đường mật, suy thận hay rối loạn đông máu (có các đám chảy máu ở củng mạc mắt hay dưới da).

Triệu chứng thực thể

Khi có sỏi mật, gan to thường cả hai thùy, mật độ mềm. Khi gan to, ấn đau phải nghĩ tới biến chứng áp xe gan đường mật. Túi mật to là dấu hiệu rất có giá trị trong chẩn đoán tắc mật cơ học, chiếm tỉ lệ 55-65% trong tắc mật cấp do sỏi mật.

Để chẩn đoán chính xác sỏi mật, ngoài những triệu chứng trên, nguwoif bệnh cần làm các xét nghiệm để chẩn đoán tình trạng nhiễm khuẩn, đánh giá tắc mật và siêu âm gan mật, x-quang,..

Biến chứng nặng nề của áp xe gan do a míp

12/07/2015 Miss Đẹp

Áp xe gan do a míp là một bệnh nhiễm khuẩn hay gặp ở Việt Nam, chiếm khoảng 80% các nguyên nhân gây áp xe gan. Áp xe gan do a míp có nhiều biến chứng nặng nề, tập trung thành hai nhóm lớn đó là biến chứng vỡ mủ áp xe và biến chứng của ổ nung mủ sâu kéo dài không khắc phục được.

Biến chứng vỡ mủ áp xe

Vỡ vào phổi: ổ áp xe vỡ trực tiếp vào phổi có thể thông với một nhánh phế quản làm cho bệnh nhân có triệu chứng ho, sốt, khạc ra mủ. Đây là một biến chứng không quá đáng ngại, vì đó là một hình thức dẫn lưu mủ làm cho ổ áp xe nhỏ lại. Nếu không được điều trị đúng cách có thể dẫn tới nhiễm trùng phổi.ho-khan

Vỡ vào màng ngoài tim: thường xảy ra với các ổ áp xe gan trái. Bệnh nhân xuất hiện khó thở, tím tái, đau ngực. Khám sẽ thấy các dấu hiệu của tràn dịch màng ngoài tim. Đay là chỉ dịnh của chọc hút màng ngoài tim cấp cứu nếu không bệnh nhân sẽ chết vì ép tim cấp.

Vỡ vào ổ bụng gây viêm phúc mạc toàn thể: Biến chứng này hay gặp, bệnh nhân đột ngột sốt, đau bụng tăng lên dữ dội, bụng co cứng, khám bụng thấy có tràn dịch màng bụng số lượng ít. Chọc dò cẩn khẩn trương dẫn lưu dịch mủ ngay nếu không gây nên tình trạng viêm phúc mạc, nguy cơ sốc nhiễm khuẩn.

Vỡ vào ổ bụng gây viêm phúc mạc khu trú: ổ áp xe vỡ vào ổ bụng nhưng được mạc nối vào các tạng bao bọc tạo nên ổ mủ khu trú. Viêm phúc mạc khu trú do vỡ ổ áp xe thường khó chẩn đoán, dễ nhầm với ứ mủ bể thận, nang nước tụy.

Vỡ vào ống tiêu hóa: vỡ vào dạ dày, ruột. Lâm sàng xuất hiện đau bụng, bệnh nhân có thể có dấu hiệu nôn ra máu, đại tiện ra máu.ung thư phổi 2

Áp xe dưới cơ hoành: ổ áp xe vỡ ra được các màng dính và dây chằng treo gan khu trú lại ổ mủ dứoi cơ hoành. Cơ hoành thường bị đẩy lên cao đi động kém, hay có tràn dịch màng phổi phải kèm theo. Bệnh nhân thường có nấc, ho, đau ngực, sốt. Điều trị dẫn lưu ổ áp xe sớm.

Vỡ vào thành bụng: có thể gặp ở nhiều nơi, vị trí thường xảy ra nhiều nhất là áp xe gan vỡ vào khối cơ thành bụng trước, cơ thẳng to. Lâm sàng thường chẩn đoán nhầm với viêm cơ thành bụng. Đứng trước viêm cơt thành bụng ở thượng vị và hạ sườn phải cần phải nghĩ đến nguyên nhân gây áp xe vỡ.

Rò ra ngoài: ổ áp xe dính vào thành bụng hoặc thành ngực rồi ăn thủng ra ngoài tạo thành lỗ rò chảy mủ, dễ chẩn đoán nhầm với viêm xương sườn hay viêm cơ.

Biến chứng do nung mủ sâu kéo dài

Ổ áp xe nung mủ sâu điều trị không triệt để dẫn đến cơ thể suy nhược, phù to tràn dịch các màng. Dấu hiệu của hội chứng thận hư do nhiễm amylose thận (bột thận). Amylose thận là biến chứng hiếm gặp.

 

Cẩn trọng với 10 thể áp xe gan do a míp thể không điển hình

11/07/2015 Miss Đẹp

Áp xe gan do a míp không chỉ gặp ở những thể điển hình mà còn gặp các triệu chứng lâm sàng không điển hình làm cho việc chẩn đoán trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để nắm được một vài triệu chứng của áp xe gan do a míp thể không điển hình nhằm phát hiện kịp thời và có các biện pháp điều trị hiệu quả.

1. Thể không sốt

Thường là dấu hiệu sốt thoáng qua thời gian ngắn rồi hết, làm cho người bệnh không để ý hoặc là dấu hiệu sốt rất nhẹ. Thể này ít gặp chỉ chiếm 9-10%.

2. Thể sốt kéo dàisốt nhẹ

Sốt kéo dài nhiều tháng, sốt liên tục hay ngắt quãng. Triệu chứng sốt kèm với đau vùng gan thì thường được chẩn đoán nhưng khi sốt kéo dài không kèm theo triệu chứng đau vùng gan đôi khi để sót trong chẩn đoán.

3. Thể có vàng dasuy-giap

Chiếm 3% số bệnh nhân, thể này thường có triệu chứng nặng dễ nhầm với áp xe đường mật hay các khối u gan.

4. Thể không đau

Thể này chiếm 1,9%, gan to nhưng không đau do ổ áp xe nằm sâu trong nhu mô gan.

5. Thể có suy gan

Ổ áp xe quá to phá hủy hơn 50% nhu mô gan, có thể xuất hiện các dấu hiệu của hội chứng suy tế bào gan  như phù, cổ trướng, rối loạn đông máu.

6. Thể theo kích thước gan

Gan không to do ổ áp xe gan nhỏ, gan quá to do ổ áp xe gan quá lớn chứa nhiều lít mủ.

7. Thể áp xe gan trái

Thể này ít gặp, vị trí đau thượng vị, gan trái to. Áp xe gan trái nếu không chẩn đoán và điều trị kịp thời có nguy cơ vỡ vào màng tim gây nên tràn mủ màng tim.

8 Thể phổi- màng phổikho-tho

Với các dấu hiệu như :sốt, ho, khó thở , có thể ho khạc ra mủ. Nguyên nhân do ổ áp xe gan trên cao sat với vòm hoành gây nên các triệu chứng màng phổi, có thể do các ổ áp xe gan vỡ vào phổi hay màng phổi.

9. Thể có tràn dịch màng ngoài tim

Thường là hậu quả của áp xe gan trái vỡ vào màng tim. Các triệu chứng tim mạch rõ làm chậm chẩn đoán áp xe gan. Thái độ xử trí trước trường hợp tràn mủ màng ngoài tim bao giờ cũng cần phải tìm nguyên nhân từ gan.

10. Thể giả ung thư gan

Thể này thường gặp với các triệu chứng như gan to và cứng như ung thư gan, bệnh nhân có sốt, gầy nhiều. Chẩn đoán xác định bằng cách chọc dò ra mủ.

Áp xe gan do amip

11/07/2015 Miss Đẹp

Áp xe gan a míp là bệnh khá phổ biến ở các nước phổ biến ở các nước nhiệt đới. Tỉ lệ nam/nữ là 3-4/l. Lứa tuổi thường mắc là tuổi trung niên 30-50 tuổi. Áp xe gan do amip là một bệnh nhiễm khuẩn hay gặp ở Việt Nam, chiếm khoảng 80% các nguyên nhân gây áp xe gan. Bệnh do một loại amip Entanoeba Végetavite Histolytica.

áp xe gan

A míp thường cư trú tại đại tràng, sau đó nó theo các tĩnh mạch mạc treo đại tràng vào gan. Đầu tiên a míp gây ra các vi huyết khối do tắc mạch, các vi huyết khối này sẽ bị hoại tử và tạo thành các ổ áp xe. Áp xe gan do amíp hay gặp ở gan phải, một ổ hoặc nhiều ổ, thường là một ổ kích thước to nhỏ khác nhau. Mủ chọc ra thường có màu socôla, không mùi và không có vi khuẩn.

Triệu chứng của áp xe amíp là gì?

Thể điển hình là thể hay gặp nhất, chiếm khoảng 60-70% trường hợp, có 3 triệu chứng chủ yếu hợp thành tam chứng Fontan: sốt đau hạ sườn phải và gan to.

Sốt: không đặc hiệu riêng cho áp xe gan a míp. Sốt có thể cao cũng có khi sốt nhẹ, sốt liên tục hay ngắt quãng, có thể có sốt cơn. Đôi khi bệnh nhân có sốt kéo dài. Nhiệt độ thường thay đổi có khi sốt nhẹ dưới 38 độ C, có khi sốt cao trên 40 độ C. Sốt thường là triệu chứng đầu tiên, dấu hiệu sốt xảy ra vài ngày trước, sau đó mới xuất hiện các dấu hiệu đau hạ sườn phải và gan to.sốt nhẹ

Đau hạ sườn phải: Mức độ đau khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp. Đau có thể âm ỉ, đau cảm giác tức nặng, đau có thể thường xuyên hay không. Đôi khi gặp cơn đau quặn dữ dội, đau khu trú hạ sườn hạ sườn phải hay vùng thượng vị, đau xuyên lên vai. Dấu hiệu đau thường kéo dài nhiều ngày đêm. Đau làm cho bệnh nhân lo sợ không dám thở mạnh, không dám vận động mạnh, không dám ho.chữa bệnh viêm đại tràng bằng phương pháp châm cứu

Gan to và đau: gan thường to không nhiều 3-4 cm dứoi bờ sườn, mật độ mềm, bờ tù và ấn đau. Dấu hiệu ấn kẽ sườn thường tìm thấy có điểm đau chói, điểm đau nhiều nhất. Thường thị vị trí đau chói là điểm gần nhất với ổ áp xe. Đây là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán áp xe gan.

Ngoài tam chứng Fontan, các dấu hiệu lâm sàng khác có thể gặp nhưng không thường xuyên như:

– Tràn dịch màng phổi rất thường gặp, trong trường hợp ổ áp xe vỡ vào màng phổi gây ra tràn dịch màng phổi mủ. Nguyên nhân là do ổ áp xe khu trú trên cao gần sát cơ hoành gây nên các phản ứng viêm các cơ quan kế cận.

– Rối loạn tiêu hóa: ỉa lỏng hay phân nhầy máu mũi giống hội chứng lỵ. Dấu hiệu của hội chứng lỵ có thể gặp trước tam chứng Fontan hay gặp đồng thời với các triệu chứng khác. Bệnh nhân thường có kèm theo các dấu hiệu đau quặn bụng, cảm giác mót rặn có thể có sốt. Xét nghiệm phân thường tìm thấy a míp gây bệnh.

– Gầy sút cân: Thường sút cân nhiều và nhanh, bệnh nhân mệt mỏi mất cảm giác ăn ngon miệng.

– Phù: có thể gặp phù ở các mức độ phù chân đôi khi phù toàn thân, có thể kèm theo tràn dịch các màng

– Vàng da và lách to hầu như rất hiếm gặp ở bệnh nhân áp xe gan do a míp.

 

Viêm thận bể thận mạn – nguyên nhân và triệu chứng

09/07/2015 Miss Đẹp

Viêm thận bể thận mạn là tổn thương thận do tình trạng nhiễm khuẩn dai dẳng hoặc tái đi tái lại nhiều lần. Tình trạng bệnh lý này hầu như chỉ xuất hiện ở những người có các bất thường về giải phẫu ở đường tiết niệu bao gồm tắc nghẽn, sỏi san hô, loạn sản thận, và nhất là phụt ngược bàng quang niệu quản. Bệnh có thể xuất hiện ở nhiều lứa tuổi nhưng thường gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới.

1. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi gây nên viêm thận bể thận mạn là gì?

Nguyên nhân gây bệnh viêm thận bể thận mạn thường là các vi khuẩn Gram âm, hay gặp nhất là E. Coli, ngoài ra còn thấy Proteus, Klebsiella, cầu khuẩn Gram dương, vi trùng bệnh viện, nấm.

Bệnh thường trở thành mạn tính khi có một hoặc một vài yếu tố thuận lợi sau:

– Tắc nghẽn đường niệu do dị vật, sỏi, van niệu đạo sau, chít hẹp niệu đạo, tắc ở cổ bàng quang, phì đại tuyến tiền liệt hay bàng quang thần kinh.nhiễm khuẩn đường tiết niệu

– Các bất thường về giải phẫu và chức năng thận và đường tiết niệu (thận đa nang, thận yên ngựa, niệu quản đôi, giãn phình niệu quản, phụt ngược bàng quang – niệu quản).

– Các dị vật trong đường niệu như thông bàng quang, niệu quản, bể thận, sỏi.

2. Triệu chứng của viêm thận bể thận mạn là gì?

Viêm thận bể thận mạn xuất hiện khi bệnh nhân có tiền sử thường có những đợt nhiễm khuẩn tái đi tái lại nhiều lần, các bất thường về giải phẫu hay chức năng thận – tiết niệu, sỏi, phụt ngược bàng quang – niệu quản.triệu chứng của sỏi thận

Bệnh nhân thường đến gặp bác sĩ với các triệu chứng của một đợt viêm thận bể thận cấp như sốt, mệt mỏi, buồn nôn và nôn, đau lưng hoặc của một đợt viêm bàng quang như đái buốt, đái rắt, đái đục, đôi khi có đái máu…Thông thường các dấu hiệu này đã tái đi tái lại nhiều lần.

Ở giai đoạn đầu, chưa có dấu hiệu thừa nước, vùng hông lưng ấn đau. Ở giai đoạn muộn, có thể thấy tăng huyết áp và/ hoặc thiếu máu, hoặc các dấu hiệu khác của suy thận mạn tính. Bệnh nhân suy thận nặng có thể phù.

Viêm thận bể thận mạn tính đi kèm quá trình sẹo hóa thận từ từ, và có thể dẫn tới tình trạng suy thận mạn tính ở giai đoạn cuối. Một số trường hợp tình trạng sẹo hóa thận xuất hiện ngay ở bào thai khi có loạn sản thận do sự tưới máu bị khiếm khuyết.

Viêm ruột thừa cấp- cần phát hiện sớm, tránh các biến chứng nguy hiểm!

22/06/2015 Miss Đẹp

Viêm ruột thừa cấp là một cấp cứu ngoại khoa về bụng rất hay gặp. Bệnh dễ chẩn đoán ở những trường hợp điển hình, song có nhiều khi rất khó chẩn đoán ở các trường hợp như ruột thừa ở trẻ em, người già, phụ nữ có thai và vị trí ruột thừa thay đổi. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết được một số thông tin hữu ích về bệnh viêm ruột thừa cấp.

Viêm ruột thừa cấp là gì?ruột thừa

Ruột thừa là phần tịt của ống tiêu hóa dài khoảng 8cm (từ 2-15cm), gốc ruột thừa liền với manh tràng, chỗ tụm lại của 3 giải cơ dọc, nằm phía sau trong cách góc hồi manh tràng khoảng 3cm. Ở trẻ em, đáy manh tràng hình nón, đỉnh hình nón là gốc ruột thừa.

Viêm ruột thừa cấp là tình trạng bệnh lý cấp tính của ruột thừa, ruột thừa viêm do vi khuẩn kết hợp với yếu tố cơ học làm tắc nghẽn lòng ruột (sỏi phân, giun đũa, hạt sạn…)

Triệu chứng của viêm ruột thừa cấp là gì?viêm ruột thừa

Viêm ruột thừa cấp là bệnh cấp tính do vậy thường gặp ở những người khỏe mạnh, đang lao động, học tập và sinh hoạt, không phân biệt lứa tuổi và giới tính. Bệnh xuất hiện với các triệu chứng:

– Sốt nhẹ (37,5-38 độ C), đôi khi do phản ứng của cơ thể, nhiệt độ có thể lên đến 38,5-39 độ C.sốt nhẹ

– Mạch nhanh >90 lần/phút

– Có dấu hiệu nhiễm khuẩn rõ: môi khô, se, lưỡi trắng bẩn.

– Đau bụng: Bệnh nhân đang khỏe mạnh đột nhiên xuất hiện đau bụng vùng hố chậu phải, đau tăng lên theo thời gian, đau khi đi lại, có bệnh nhân lúc đầu lại đau ở thượng vị hoặc quanh rốn, sau đau khu trú hố chậu phải.

– Nôn: Bệnh nhân có thể nôn hoặc buồn nôn, dấu hiệu không thường xuyên.

– Rối loạn vận chuyển của ruột: Không trung tiện được, táo bón, có bệnh nhân đi ỉa chảy, triệu chứng không đặc hiệu.

Diễn biến của viêm ruột thừa như thế nào?

Viêm ruột thừa diễn biến rất phức tạp, có khi cơn đau dịu đi rồi hết đau, hết sốt, hố chậu phải mềm, không đau khi sờ nắn, có trường hợp cơn đau dịu đi sau đó đau lại, đau tăng lên và lan khắp bụng, lúc đó ruột thừa viêm đã vỡ mủ. Diễn biến của ruột thừa viêm như sau.

1. Viêm phúc mạc do thủng ruột thừa

– Viêm phúc mạc sau 48h: bệnh nhân viêm ruột thừa không được điều trị sẽ dẫn đến tình trạng viêm phúc mạc với các triệu chứng:

+ Sốt cao 39 độ C, môi khô, se, hơi thở hôi, lưỡi trắng bẩn,mạch nhanh (100-120 lần/phút)

+ Đau khắp bụng kèm nôn và bí trung tiện

+ Bụng chướng: Ấn vào đau khắp bụng, nhưng đau nhất là vùng hố chậu phải.

–  Viêm phúc mạc thứ phát:

+ 2 thì: triệu chứng của viêm ruột thừa cấp, triệu chứng dịu đi “khỏi dối trá”, đến ngày thứ 5-6 sau cơn đau đầu tiên, đau tăng lên, lan khắp bụng, khám cho thấy tình trạng viêm phúc mạc.

+ 3 thì: viêm ruột thừa diễn biến thành áp xe, áp xe vỡ ra gây viêm phúc mạc.

2. Áp xe ruột thừa

Khi ruột thừa viêm vỡ ra sẽ được mạc nối, các quai của ruột bao bọc lại, do đó khi khám sẽ thấy hố chậu phải có khối gồ lên, ranh giới rõ ràng.

3. Đám quánh ruột thừa

Sau cơn đau của viêm ruột thừa, nếu không được điều trị hoặc do đề kháng của cơ thể, có thể người bệnh dùng kháng sinh 3-4 ngày, sau cơn bệnh, bệnh nhân đến khám vì còn đau và sốt nhẹ.

Khi chẩn đoán viêm ruột thừa thì chỉ có mổ, mổ càng sớm càng tốt để tránh các biến chứng phức tạp và nguy hiểm của bệnh viêm phúc mạc do thủng ruột thừa viêm.

Viêm phế quản cấp-nguyên nhân và triệu chứng

31/05/2015 Miss Đẹp

Viêm phế quản cấp là một trong những bệnh lý của đường hô hấp khá phổ biến. Bệnh không trừ bất cứ ai, kể cả trẻ em lẫn người lớn, phụ nữ hay đàn ông đều có thể mắc phải nhưng nhiều nhất là trẻ em và người già. Thông thường, viêm phế quản cấp ở người lớn đơn thuần có thể tự khỏi, không cần điều trị. Tuy nhiên không phải vì thế mà có thể chủ quan, ở trẻ em nếu bệnh không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới rất nhiều biến chứng nguy hiểm.

Viêm phế quản cấp là gì?viêm phế quản

Viêm phế quản cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của niêm mạc phế quản ở người trước đó không có tổn thương. Bệnh tiến triển lành tính, có thể khỏi hoàn toàn mà không để lại di chứng.

Nguyên nhân nào dẫn tới viêm phế quản cấp?

Viêm phế quản cấp thường xảy ra vào mùa đông và đầu xuân, là thời điểm mà thời tiết hay thay đổi, cơ thể hay bị nhiễm lạnh đột ngột. Bệnh hay gặp ở những người cơ thể bị suy mòn, còi xương, suy dinh dưỡng ở trẻ em, suy giảm miễn dịch hay mắc các bệnh về phổi như lao phổi, ứ đọng phổi do suy tim, ung thư phổi,..

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm phế quản cấp, đó là:

1. Do virus

Có tới 50-90% các trường hợp mắc viêm phế quản cấp là do virus gây nên. Thống kê cho thấy có có trên 180 loại virus gây bệnh và một số virus thường gặp là: Myxovirus (Virus cúm và virus á cúm), virus đại thực bào đường hô hấp (Respiratory Syncticial Virus),…

2. Do vi khuẩn

Viêm phế quản do vi khuẩn ít gặp hơn viêm phế quản do virus và hơn 80-95% các trường hợp viêm phế quản có kết quả xét nghiệm âm tính khi tìm vi khuẩn gây bệnh. Một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp đó là: vi khuẩn nội bào như Mycoplasma pneumoniae và Chlamydia pneumoniae,…

3. Hít phải hơi độc

Khói thuốc lá, cholorine, amoniac, acid, dung môi công nghiệp, hơi độc chiến tranh khi hít phải đều có thể gây viêm phế quản cấp.

4. Do dị ứng

Viêm phế quản cấp xảy ra ở trẻ em giống như cơn hen phế quản hay những người hen, mày đay,..

Triệu chứng của viêm phế quản cấp là gì?sổ mũi

Ở giai đoạn đầu, bệnh có các biểu hiện hắt hơi, sổ mũi, và/hoặc viêm mũi họng sau đó là ho khan, ho ông ổng.

Ở giai đoạn toàn phát, bệnh gồm 2 giai đoạn:

1. Giai đoạn khô (thường kéo dài 3-4 ngày)

Bệnh nhân thường có cảm giác bỏng rát sau xương ức, tăng lên khi ho, đau ngực, ho khan, có khi ho ông ổng, ho từng cơn và khàn tiếng.

Các triệu chứng toàn thân:

– Sốt ở mức trung bình, khoảng 38 độ

– Nhức đầu, mệt mỏi

– Biếng ăn

2. Giai đoạn ướtho khan

Cảm giác bỏng rát sau xương giảm dần rồi mất hẳn. Bệnh nhân thường cảm thấy khó thở nhẹ, khạc đờm nhầy hoặc đờm vàng mủ.

Giai đoạn này kéo dài 4-5 ngày và khỏi hẳn trong 10 ngày, tuy nhiên một vài trường hợp có triệu chứng ho khan kéo dài nhiều tuần lễ do tăng tính phản ứng phế quản sau nhiễm trùng.

 

 

Áp xe gan-hiểm họa chết người

17/05/2015 Miss Đẹp

Áp xe gan là một trong những bệnh lý về gan có tỉ lệ tử vong cao và không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây nhiễm khuẩn, nhiễm độc tế bào gan và rất nhiều biến chứng nguy hiểm, đe dọa đến cả tính mạng của người bệnh. Bài viết sau đây xin giới thiệu đến bạn đọc một số thông tin liên quan đến bênh áp xe gan khá bổ ích.

1. Áp xe gan là gì?

áp xe gan

Áp xe gan là sự mưng mủ trong tổ chức gan. Ổ mủ có thể to hoặc nhỏ, đơn độc hoặc nhiều ổ mủ khác nhau.

2. Nguyên nhân gây áp xe gan là gì?

Tác nhân gây bệnh áp xe gan thường do vi khuẩn đi theo đường máu tới gan hoặc do các ổ nhiễm khuẩn bên trong khoang phúc mạc. Những loại vi khuẩn gây áp xe gan thường là trực khuẩn gram âm hiếu khí và cầu khuẩn đường ruột trong áp xe do đường ruột. Còn áp xe do nhiễm khuẩn phúc mạc và vùng tiểu khung thì do cả vi khuẩn hiếu khí và kị khí.

Áp xe gan còn do nấm Candida gây nên, thường xảy ra ở những bệnh nhân dùng thuốc điều trị ung thư.

Ngoài ra, áp xe gan còn do lỵ amip gây nên nhưng không phổ biến lắm.

3. Biểu hiện của áp xe gan như thế nào?

Dấu hiệu điển hình nhất của áp xe gan đó là sốt, đặc biệt hay gặp ở người cao tuổi. Sốt không rõ nguyên nhân và có thể lên đến 39-40 độ trong giai đoạn cấp tính, về sau có thể sốt nhẹ nhưng lại kéo dài trong nhiều ngày.

Kèm theo sốt là triệu chứng đau bụng dữ dội, chủ yếu ở hạ sườn phải. Nếu áp xe cấp tính to thì vùng đau có thể lan rộng ra cả thượng vị hoặc thậm chí là toàn bộ bụng.

Gan sưng to làm cho người bệnh cảm thấy  căng tức vùng sừờn bên phải và khó thở

Các triệu chứng không điển hình như ớn lạnh, chán ăn, buồn nôn và nôn có thể xuất hiện

Khi làm dấu hiệu ” rung gan”, bệnh nhân sẽ rất đau

Xét nghiệm đáng tin cậy nhất để chẩn đoán áp xe gan đó là xét nghiệm nồng độ alkalin phosphatase, khoảng  hơn 70% bệnh nhân bị áp xe gan bị tăng alkalin phosphatate. Các xét nghiệm chẩn đoán gan khác như tăng bilirubin máu, tăng  bạch cầu, giảm albumin máu,..

Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh là phương pháp đáng tin cậy trong chẩn đoán áp xe gan như chụp CT, X-quang, siêu âm ổ bụng,…

 

 

Like Facebook của chúng tôi

Chuyên mục

  • Bài thuốc dân gian hay (32)
  • Bệnh dạ dày (53)
  • Bệnh Gout (34)
  • Bệnh huyết áp (38)
  • Bệnh thoái hóa xương, khớp (95)
    • Thần kinh tọa (36)
  • Bệnh thoát vị đĩa đệm (33)
  • Bệnh tiểu đường (83)
  • Bệnh trĩ (92)
    • Điều trị chữa bệnh trĩ (47)
    • Hỏi đáp bệnh trĩ (19)
    • Nguyên nhân bệnh trĩ (13)
    • Phòng ngừa bệnh trĩ (23)
    • Triệu chứng bệnh trĩ (15)
  • Tin sức khỏe (24)
  • Uncategorized (128)
chữa bệnh trĩ tận gốc bằng bài thuốc Đông y gia truyền

Bài viết được quan tâm

Cách phân biệt bệnh trĩ và bệnh ung thư đại tràng.

Cách phân biệt bệnh trĩ và bệnh ung thư đại tràng.

Mắc chứng bệnh trĩ ngoại có nguy hiểm không?

Mắc chứng bệnh trĩ ngoại có nguy hiểm không?

Phải làm thế nào khi bà bầu mắc bệnh trĩ

Phải làm thế nào khi bà bầu mắc bệnh trĩ?

5 loại cây từ tự nhiên chữa bệnh trĩ hiệu quả

5 loại cây từ tự nhiên chữa bệnh trĩ hiệu quả

Một số thực trạng điều trị bệnh trĩ ở nước ta hiện nay

Một số thực trạng điều trị bệnh trĩ ở nước ta hiện nay

Thẻ

acid uric bệnh gout bệnh nhân bệnh tiểu đường bệnh trĩ bệnh đau dạ dày canxi châm cứu chế độ dinh dưỡng chế độ ăn uống cột sống dạ dày huyết áp huyết áp cao huyết áp thấp hạ đường huyết hậu môn insulin khó thở phẫu thuật phụ nữ mang thai rượu bia sốt thiếu máu thoái hóa cột sống thoát vị đĩa đệm tiểu đường trầm cảm trẻ em táo bón tây y tăng huyết áp tập thể dục tỏi viêm loét dạ dày viêm đại tràng xương khớp đau bụng đau dạ dày đau lưng đau ngực đau thần kinh tọa đông y đại tiện đại tràng

LIÊN KẾT HỮU ÍCH

Viên xương khớp Zbone

Zbone

Viên uống Zbone

Copyright © 2022 · Bảo vệ sức khỏe 365 - Baovesuckhoe365.com · Liên hệ · Giới thiệu
DMCA.com Protection Status