• Trang chủ
  • Bệnh trĩ
    • Triệu chứng bệnh trĩ
    • Nguyên nhân bệnh trĩ
    • Phòng ngừa bệnh trĩ
    • Điều trị chữa bệnh trĩ
    • Hỏi đáp bệnh trĩ
  • Bệnh thoát vị đĩa đệm
  • Bệnh tiểu đường
  • Bệnh huyết áp
  • Bệnh thoái hóa xương, khớp
  • Bệnh Gout

Bảo vệ sức khỏe 365

Chia sẻ để bạn và tôi luôn Trẻ Trung, Khỏe Mạnh, Xinh Đẹp

chữa bệnh trĩ tận gốc bằng bài thuốc Đông y gia truyền

Sa sút trí tuệ ở người già – Triệu chứng

25/06/2015 Miss Đẹp

Sa sút trí tuệ là bệnh là một bệnh rất hay gặp ở người cao tuổi. Khoảng 6-10% người trên 60 tuổi mắc sa sút trí tuệ. Trên toàn thế giới có khoảng 24,3 triệu người mắc sa sút trí tuệ. Cứ sau mỗi 20 năm, số người mắc sa sút trí tuệ lại tăng lên gấp đôi, từ 42,3 triệu (năm 2020) lên 81,1 triệu (2040). Vậy triệu chứng của sa sút trí tuệ là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Biểu hiện lâm sàng của sa sút trí tuê bao giờ cũng có rối loạn nhân thức và giảm hoạt động chức năng, thường có cảm giác thị giác không gian và rối loạn hành vi kèm các triệu chứng đặc hiệu thay đổi theo type sa sút trí tuệ.

1. Giảm trí nhớsa sút trí tuệ ở người già1

– Giảm khả năng học và lưu trữ thông tin mới (lặp đi lặp lại các hội thoại)

– Giảm khả năng lấy lại thông tin (không thể nhớ tên, nhớ danh sách từ)

–  Giảm nhớ sự kiện cá nhân (quên đồ vật)

– Trí nhớ khai báo (ngữ khí) bị nặng hơn trí nhớ thủ tục

2. Giảm ngôn ngữ

– Không nhớ được danh sách từ (đặc biệt trong bệnh Alzheimer)

– Khó khăn khi tìm từ (định danh)

– Giảm nói lưu loát từ

– Không nói được những câu phức tạp

– Khả năng hiểu khi nghe người khác nói còn tương đối tốt (có thể hiểu được những hướng dẫn)

3. Giảm thị giác không gian

– Giảm nhận biết hình ảnh

– Giảm khả năng định hướng không gian (lạc ở những nơi quen thuộc, không vẽ  được các hình theo không gian 3 chiều)

4. Giảm chức năng điều hành

– Giảm khả năng lên kế hoạch, dự đoán, liên hệ, trừu tượng hóa: tắc nghiệm thùy trán

– Tiếp nhận và xử lý thông tin để đưa ra quyết định (trắc nghiệm nối tiếp phần B)

– Giảm hức năng điều hành thường là biểu hiện đầu tiên được ghi nhận ở những người thông minh, có học vấn cao.

– Giảm rõ chức năng điều hành thường thấy trong sa sút trí tuệ thùy trán-thái dương trước khi xuất hiện suy giảm trí nhớ.

5. Giảm hoạt động chức năng

– Thường bắt đầu bằng các hoạt động hằng ngày có sử dụng công cụ, dụng cụ (quản lí chi tiêu, lái xe, mua bán, làm việc, sử dụng thuốc, lên lịch hẹn)

– Giai đoạn muộn có giảm các hoạt động hằng ngày (ăn, chải chuốt, mặc quần áo, đi vệ sinh).

– Tần suất và kiểu biểu hiện giảm hoạt động chức năng thay đổi tùy thuộc vào từng cá nhân và thể bệnh

– Lưu ý: trong giai đoạn đầu của sa sút trí tuệ, không có sự tương quan rõ giữa giảm hoạt động hằng ngày và suy giảm nhận thức trên các trắc nghiệm có thể không tương quan rõ.

6. Rối loạn về hành vi

Hầu như bao giờ cũng gặp và thường là mực tiêu chính của điều trị. Không có khả năng kiểm soát các triệu chứng này là lý do chính phải cho bệnh nhân vào trại dưỡng lão.

Thay đổi nhân cách xuất hiện sớm

– Thụ động (thờ ơ, cách ly xã hội)sa sút trí tuệ ở người già3

– Mất kiềm chế (hành vi tình dục bất thường hoặc nói năng lung tung)

– Tự cho mình là trung tâm (tính trẻ con, thiếu sự đại lượng)

– Kích động rất thường gặp và thường nặng lên khi bệnh tiến triển.

+ Kích động về lời nói (25%)

+ Kích động về hành động (30%)

+ Các hành vi không kích động như đi lang thang (25-50%)

Trầm cảm (40-50%): Đặc biệt trong bệnh Alzheimer và sa sút trí tuệ do mạch máu

Biểu hiện tâm thần 

– Hoang tưởng (30-60%) (mất trộm, không chung thủy)

– Rối loạn về tiếp nhận (20-40%)-thường là ảo giác thị giác, hay gặp trong sa sút trí tuệ thể Lewy

Rối loạn giấc ngủ: mất ngủ, rối loạn chu kỳ thức-ngủ. Mất ngủ, đi lang thang và kích động là những lý do chính làm kiệt sức người chăm sóc.

 

Sa sút trí tuệ ở người già

24/06/2015 Miss Đẹp

Già hóa dân số là hiện tượng mang tính toàn cầu. Ở Việt Nam, già hóa dân số đang diễn ra nhanh chóng. Do già hóa dân số nên mô hình bệnh tật cũng thay đổi, với sự gia tăng nhanh chóng của các bệnh mãn tính, các bệnh thoái hóa, trong đó có sa sút trí tuệ.

Sa sút trí tuệ là gì?sa sút trí tuệ ở người già

Sa sút trí tuệ là một hội chứng lâm sàng do nhiều nguyên nhân gây nên, có đặc điểm:

– Giảm trí nhớ ngắn hạn, và

– Ít nhất có giảm một trong những lĩnh vực sau:

+ Thất ngôn – Giảm ngôn ngữ

+ Thất dụng – Giảm trí nhớ vận động

+ Mất nhận biết – Giảm trí nhớ cảm giác

+ Giảm khả năng tổng hợp, suy luận/giảm chức năng điều hành

– Giảm hoạt động xã hội và/hoặc nghề nghiệp

– Không giải thích được bằng các bệnh khác

Căn nguyên của sa sút trí tuệ là gì?

Sa sút trí tuệ là một hội chứng lâm sàng với nhiều nguyên nhân gây nên. Trong đó, các thể sa sút trí tuệ thường gặp là:

– Bệnh Alzheimer và sa sút trí tuệ thể Lewy (50-75%).sa sút trí tuệ ở người già2

– Sa sút trí tuệ do mạch máu (15-20%).

– Sa sút trí tuệ liên quan đến rượu.

– Ở người dưới 65 tuổi, sa sút trí tuệ thùy trán – thái dương có thể chiếm 50% tất cả các sa sút trí tuệ.

– Sa sút trí tuệ do nhiễm HIV là thể sa sút trí tuệ thường gặp nhất ở những người dưới 55 tuổi.

Ngoài ra, một số thể sa sút trí tuệ ít gặp là: sa sút trí tuệ sau viêm màng não, bệnh tuyến giáp và thượng thận, thiếu vitamin (thiamin, niacin, B12), các thuốc (an thần, chống tăng huyết áp, thuốc ngủ, kháng cholinnergic),…

Sa sút trí tuệ tiến triển nhanh gồm các thể:

– Viêm não Hashimoto (có thể điều trị bằng steroid).

– Các hội chứng thoái hóa tiểu não.

– Hội chứng cận ung thư

– Viêm não do virus

– Một số rất ít bệnh Alzheimer, sa sút trí tuệ thể Lewy, sa sút trí tuệ thùy trán – thái dương.

Yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ là gì?

1. Yếu tố nguy cơ của bênh Alzheimer

– Sa sút trí tuệ thường gặp ở người già >60 tuổi.

– Tiền sử gia đình đã có người mắc bệnh

– Hội chứng Down

– Chấn thương sọ não (đặc biệt giai đoạn cuối đời)

– Giới nữ

– Chủng tộc (người da trắng có nguy cơ thấp nhất)

– Trầm cảm xuất hiện muộn (sau tuổi 65)

– Suy giảm nhận thức nhẹ (Mild Cognitive Impairment (MCI)

2. Các yếu tố nguy cơ khác của sa sút trí tuệ

– Bệnh mạch não (và các yếu tố nhuy cơ tim mạch bao gồm hút thuốc lá, đái tháo đường, tăng cholesterol máu, tăng huyết áp) phối hợp với tăng nguy cơ sa sút trí tuệ do mạch máu.

– Trầm cảm nặng tái phát nhiều lần làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ nói chung.

– Cường giáp tiền lâm sàng (đặc biệt khi có kháng thể kháng giáp).

– Ngoài ra yếu tố di truyền cũng có khả năng gây khởi phát muộn hoặc sớm tình trạng sa sút trí tuệ.

Lupus ban đỏ hệ thống-Nguy hiểm không phải ai cũng biết

23/06/2015 Miss Đẹp

Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh tự miễn ảnh hưởng đến nhiều hệ thống cơ quan, gây nguy hiểm nhiều nhất cho da, tim, các khớp, gan, thận, mạch máu và thần kinh. Theo thống kê của một số nghiên cứu ngoài nước thì tỉ lệ sống sót sau 10 năm là 70%  và sau 20 năm khoảng 60% ở những bệnh nhân được điều trị tốt. Các nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân lupus là do nhiễm trùng, tổn thương tim mạch và tổn thương thận.lupus ban đỏ hệ thống 1

Nguyên nhân dẫn đến Lupus ban đỏ là gì?

Lupus ban đỏ hệ thống không có nguyên nhân nào đặc hiệu cả. Tuy nhiên có một vài yếu tố kích hoạt từ môi trường xung quanh như các loại thuốc (thuốc chống trầm cảm và kháng sinh), trầm cảm nặng, phơi nắng, hoóc môn, viêm nhiễm và một vài yếu tố gen liên quan.

Triệu chứng của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống là gì?

Lupus ban đỏ hệ thống có đặc điểm là đa dạng về lâm sàng, biểu hiện ở nhiều cơ quan trước hết là ngoài da, khớp, thận, huyết học, tim, não. Kịch phát từng đợp xen kẽ những đợt lui bệnh dài hoặc ngắn.

Biểu hiện ban đầu và kéo dài phổ biến bao gồm sốt,khó ở, đau khớp, mỏi cơ, mệt mỏi và mất khả năng nhận biết tạm thời. Nhưng do các triệu chứng này cũng thường gặp ở các bệnh khác nên việc chẩn đoán bệnh Lupus gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, khi kết hợp với các triệu chứng dưới đây, có thể được coi là một gợi ý để chẩn đoán bệnh này.

1. Biểu hiện về da liễu gặp ở khoảng 30% bệnh nhân mắc Lupus với các biểu hiện:

– Ban đỏ cánh bướm ở mặtlupus ban đỏ hệ thống

– Ban đỏ dạng đĩa ở mặt và thân

– Tăng cảm thụ với ánh nắng

– Loét niêm mạc miệng, họng và âm đạo

2. Biểu hiện về cơ xương

Tổ chức về bệnh Lupus ở Hoa Kỳ cho biết có khoảng 90% bệnh nhân bị đau khớp hoặc cơ trong một thời điểm nào đó trong quá trình phát triển bệnh. Viêm khớp trong Lupus ban đỏ ít gây tàn tật và thường không gây hủy hoại trầm trọng cho khớp.

3. Biểu hiện về huyết học

Có một số hoặc nhiều biểu hiện sau:

– Thiếu máu hoặc tan máu có tăng hồng cầu lưới, thường gặp ở 50% ca bệnh.

– Giảm bạch cầu <4 Giga/l

– Giảm tiểu cầu <100Giga/l

– Giảm lympho bào ,1,5 Giga/l

– Bệnh cũng liên quan đến hội chứng kháng phospholipid (một loại rối loạn huyết khối), trong đó kháng nguyên chống lại phospholipid trong huyết thanh người bệnh.

4. Biểu hiện về tim

Bệnh nhân có thể có các biểu hiện của viêm các phần khác nhau của tim như viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc,..Xơ vữa động mạch cũng biểu hiện nhiều hơn và tiến triển nhanh hơn ở những bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống.

5. Biểu hiện về thận

Biểu hiện tổn thương thận có ý nghĩa đặc biệt trong tiên lượng bệnh Lupus ban đỏ hệ thống. Biểu hiện lâm sàng thường có:

– Phù, tăng huyết áp

– Trong những đợt kịch phát của bệnh thường có hội chứng cầu thận cấp, hội chứng thận hư và suy thận

– Có máu hoặc protein trong nước tiểu

6. Biểu hiện về thần kinh- tâm thần

Gồm có biểu hiện co giật không rõ nguyên nhân cụ thể khác và rối loạn tâm thần không rõ nguyên nhân cụ thể khác.

7. Biểu hiện hệ thống

Mệt mỏi ở bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống có nhiều nguyên nhân và không chỉ liên quan đến những diễn biến hay biến chứng như thiếu máu hay suy giáp mà còn do đau, trầm cảm, ngủ không ngon,…

 

 

Chế độ ăn tốt nhất cho người bị bệnh viêm đại tràng.

01/04/2015 Phương Diên

Bệnh viêm đại tràng có nghĩa là tình trạng đại tràng bị viêm nhiễm, gây ra hiện tượng viêm loét và rối loạn chức năng của đại tràng. Viêm đại tràng là một bệnh rất phổ biến thường gặp ở những người độ tuổi trung niên, bệnh rất dễ trở thành mãn tính nếu không kịp thời khắc phục và điều trị.

Các phương pháp điều trị hiện nay bằng thuốc tân dược chủ yếu để khắc phục các triệu chứng của người bệnh như: đi ngoài, giảm co thắt ruột, giảm đau… Tuy nhiên bệnh đại tràng là bệnh xuất phát từ đường tiêu hóa, do đó muốn khắc phục triệt để và hiệu quả phần lớn là phải điều chỉnh chế độ ăn phù hợp và tốt nhất đối với người bệnh đại tràng.

1. Một số phương pháp và chú ý sau trong chế độ ăn uống sẽ giúp điều trị bệnh đại tràng hiệu quả

Các loại thực phẩm tốt đối với người bị bệnh đại tràng như: các thực phẩm từ gạo, khoai tây, thịt nạc, cá nạc, sữa đậu nành… Cần ăn nhiều các loại thực phẩm có chứa chất xơ.

Chế độ ăn tốt nhất cho người bị bệnh đại tràng

Chế độ ăn tốt nhất cho người bị bệnh đại tràng

Tùy vào triệu chứng bệnh của từng người mà có thể điều chỉnh chế độ ăn như sau

– Khi bị táo bón: giảm chất béo, tăng chất xơ, ăm làm nhiều bữa nhỏ

– Khi bị tiêu chảy: tránh hẳn chất xơ dạng không tan như cellulose để thành ruột khỏi bị cọ xát, không ăn rau sống, trái cây khô, trái cây đóng hộp.

Không nên ăn các loại thực phẩm như: Trứng, sữa, nem rán, thịt mỡ, hành sống, đậu đen, nước ngọt có ga… vì những loại thực phảm này gây đầy hơi, trướng bụng. Ngoài ra cũng không nên ăn các sản phẩm nhiều đường, sữa hay quả ngọt, mật ong,… tránh các thức ăn cứng như rau sống, bắp luộc…

Khi chế biến thức ăn nên hấp hoặc luộc, hạn chế các món chiên, xào

Chế độ ăn tốt nhất cho người bị bệnh đại tràng

Chế độ ăn tốt nhất cho người bị bệnh đại tràng

Người bị bệnh đại tràng tuyệt đối không sử dụng các chất kích thích như: rượu, bia, cà phê, trà…

2. Người bị bệnh đại tràng cần chú ý những nguyên tắc sau

Dù ăn uống loại thực phẩm nào thì vẫn phải đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng.

Người bị viêm đại tràng nên tránh các sản phẩm từ sữa . trong sữa có loại đường lactose rất khó tiêu.

Ngoài ra chất đạm của sữa có thể gây dị ứng cho bệnh nhân, nên thay thế bằng sữa đậu nành.

Một số loại thuốc cần tránh như: thuốc kháng viêm, giảm đau không steroid: Những thuốc như Aspirin, Ibuprofen, Naprosyn…có thể ăn mòn niêm mạc dạ dày, ruột, làm tăng nguy cơ xuất huyết.

Bên cạnh đó, vấn đề tâm lý cũng ảnh hưởng không nhỏ tới người bị bệnh đại tràng. Những vấn đề như trầm cảm, lo âu sẽ làm bệnh đại tràng nặng hơn và đau nhiều hơn. Do vậy người bệnh cần thực hiện các phương pháp chống stress như tập thể dục, tập dưỡng sinh, tập yoga… để tâm lý được ổn định và cuộc sống thoải mái hơn.

Bệnh đại tràng ảnh hưởng rất nhiều tới sức khỏe và cuộc sống tinh thần của mỗi người, tuy nhiên hiện nay điều trị viêm đại tràng mãn tính gặp rất nhiều khó khan không chỉ ở Việt Nam mà cả nhiều nước trên thế giới. việc điều trị bệnh bằng thuốc tân dược chủ yếu để khắc phục những cơn đau, chữa đi ngoài, giảm co thắt ruột… mà không thể trị tận gốc. Do đó, muốn cải thiện bệnh và có cuộc sống tốt cần kết  hợp với chế độ ăn uống phù hợp với bệnh tình của mỗi người.

Nguồn: Tổng hợp

Tác hại của đau nửa đầu và giải pháp điều trị

26/03/2015 Miss Đẹp

Đau nửa đầu không chỉ gây ra cho người bệnh những cơn đau đầu khó chịu, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của họ mà còn gây nhiều hậu quả nguy hại như trầm cảm, đột quỵ…Bài viết dưới đây xin giới thiệu đến bạn đọc tác hại của đau nửa đầu và giải pháp điều trị hiệu quả nhất.

Đau nửa đầu kéo dài gây những tác hại gì?

Những người đau nửa đầu tái phát dai dẳng, kéo dài có thể dẫn đến nhiều nguy cơ như:

– Trầm cảm: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng đau nửa đầu làm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm.đau nửa đầu1

– Đột quỵ: Bệnh nhân mắc bệnh đau nửa đầu có nguy cơ bị đột quỵ gấp 2,16 lần so với người bình thường, đặc biệt là phụ nữ dùng thuốc tránh thai tăng nguy cơ lên 8 lần so với người không dùng.

– Rối loạn thị giác: Đau nửa đầu gây rối loạn chuyển máu lên não làm cho mắt dễ bị suy thoái võng mạc, có thể gây giảm thị lực hoặc mù vĩnh viễn.

– Rối loạn tiêu hóa: Đau nửa đầu có thể gây cho người bệnh những cảm giác khó chịu ở đường tiêu hóa, gây cảm giác buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy.

Giải pháp điều trị cho bệnh đau nửa đầu

Có nhiều phương pháp và thuốc đẻ điều trị cắt cơn đau tức thời. Tuy nhiên, nguyên nhân gây bệnh đau nửa đầu chưa được xác định cụ thể, do đó việc tìm ra một giải pháp điều trị dứt điểm còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, các cơn đau nửa đầu có thể quay trỏ lại trong thời gian gần bất thình lình mà không báo trước.

Một vài loại thuốc đang được sử dụng phổ biến đó là:

1. Thuốc cắt cơn đau

– Paracetamol là hoạt chất được sử dụng rộng rãi để điều trị các cơn đau đầu nói chung thể nhẹ và vừa, có tác dụng giảm các triệu chứng đau, khả không điều trị nguyên nhân gây đau. Ngoài ra, có thể dùng kết hợp với Codein để tăng khả năng giảm đau của thuốc.đau nửa đầu2

– Sumatriptan được sử dụng để điều tri cơn đau nửa đầu, có tác dụng làm co mạch nhờ đó làm giảm đau, tuy nhiên thuốc lại không ngừa hoặc làm được số cơn đau.

– Thuốc giảm đau trung ương như morphin (thuốc phiện) được dùng để điều trị các cơn đau nửa đầu thể nặng, tuy nhiên đay là loại thuốc rất độc và có tính nguy hại cao với người dùng nên cần cân nhắc kỹ trước khi sử dụng.

Việc sử dụng các thuốc cắt cơn đau cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa và người bệnh không nên lạm dụng thuốc để tránh cơn đau do dùng thuốc.

2. Thuốc điều trị dự phòng cơn đau

Phổ biến vẫn là dihydroergotamin viên 1mg và tamik viên 3mg, thường phải uống thường xuyên trong vòng 6 tháng đến 1 năm.

Để cơn đau nửa đầu không bị tái phát, người bệnh cần hạn chế sử dụng các chất kích thích, tránh các thực phẩm có nguy cơ gây đau đầu như sôcôla, rượu vang, thịt nguội…, khói thuốc, mùi hương hoa nặng đồng thời duy trì một lối sống lành mạnh, vui vẻ, tránh căng thẳng, mất ngủ. Ngoài ra, bệnh nhân cũng cần có chế độ ăn uống hợp lý, tăng cương các loại thực phẩm giàu vitamin nhóm B, vitamin D, magnesium hoặc sử dụng một số loại thảo mộc có tác dụng phòng ngừa sự tái phát của các cơn đau nửa đầu.

Tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở người bị trầm cảm

02/02/2015 Miss Đẹp

Kết quả công trình nghiên cứu của Bs Antonio Campayo Viện Aragones de Ciencias de la Salud, Zaragoza Tây Ban Nha được đăng trên Tạp chí tâm thần Hoa kỳ số 1 tháng 2 năm 2010 cho thấy  trầm cảm mức độ vừa, dai dẳng và không được điều trị có thể dẫn tới tiểu đường ở người trên 55 tuổi. Hơn thế nữa, các biểu hiện trầm cảm rõ rệt trên lâm sàng có liên quan tới 65% nguy cơ gia tăng tiểu đường týp II.

Rối loạn tình dục2

Chẩn đoán trầm cảm ở người tiểu đường

Trên thực tế, chỉ có khoảng 1/3 số trường hợp trầm cảm ở người tiểu đường được chẩn đoán vì bệnh tiểu đường nếu kiểm soát kém cũng có các triệu chứng tương tư như trầm cảm: mệt mỏi, sụt hoặc tăng cân, thay đổi cảm giác ngon miệng, rối loạn giấc ngủ…; người bệnh không tự nhận ra các dấu hiệu trầm cảm, hoặc có biết cũng ít khi thông báo cho bác sĩ; thầy thuốc thiếu sự quan tâm hoặc do khả năng hạn chế.
Vì vậy, khi người thân phát hiện người bệnh có các biểu hiện hoặc hành vi bất thường thì nên sớm thông báo cho thầy thuốc.

Tác động qua lại của tiểu đường và trầm cảm

Trầm cảm làm tăng 37% nguy cơ mắc bệnh tiểu týp 2. Ngược lại, tiểu đường làm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm lên 3 lần, nhất là ở những người tiểu đường đã xuất hiện biến chứng.

Trầm cảm làm tăng nguy cơ tử vong gấp 5 lần ở những bệnh nhân cao tuổi có bệnh tiểu đường týp 2 và những người có biến chứng.

Bệnh nhân có trầm cảm và tiểu đường thường ít hoạt động thể lực, tăng xu hướng hút thuốc lá, thói quen ăn uống ít có lợi cho sức khỏe và tuân thủ điều trị tiểu đường kém. Trầm cảm có liên quan đến cách đánh giá tiêu cực về các liệu pháp insulin ở người chưa từng sử dụng insulin, và điều này có thể gây trì hoãn việc điều trị tiểu đường, chẳng hạn như chậm khởi đầu điều trị bằng insulin trong ĐTĐ týp 2.

Vì vậy, khi người thân phát hiện người bệnh có các biểu hiện hoặc hành vi bất thường thì nên sớm thông báo cho thầy thuốc.

Rối loạn cương dương ở nam giới mắc bệnh tiểu đường

11/01/2015 Miss Đẹp

Với nam giới, tiểu đường cũng ảnh hưởng tới cuộc sống tình dục. Ước tính có 35-75% bệnh nhân tiểu đường nam mắc chứng liệt dương hoặc rối loạn cương dương (gọi tắt là ED). Rối loạn cương dương sẽ đem đến nhiều phiền phức cho nam giới. Nó làm giảm ham muốn tình dục, không thể đạt được trạng thái khoái cảm và làm cả hai người cùng rơi vào tình trạng trầm cảm.

rối loạn cương dương1

Rối loạn cương dương là gì?

Rối loạn cương dương là không thể cương cứng lâu hoặc cương cứng quá lâu. Nếu cương cứng quá lâu, các mạch máu và dây thần kinh ở dương vật sẽ rất nguy hiểm. Và không phải bất cứ người nào mắc tiểu đường cũng mắc bệnh về rối loạn cương dương. Tâm lý chung khi nam giới gặp trục trặc về sex sẽ là buồn phiền, hay cáu gắt, một số khác còn buông xuôi và coi như không có hi vọng gì để cải thiện tình trạng đó.

Tại sao đàn ông bị bệnh tiểu đường lại mắc chứng rối loạn cương dương?

Nguyên nhân gây rối loạn cương dương ở nam giới mắc bệnh tiểu đường rất phức tạp, liên quan đến sự suy yếu của thần kinh, mạch máu và kích thích tố nam.

Để có được sự cương cứng, người đàn ông cần các mạch máu, các dây thần kinh dẫn đến dương vật phải khỏe mạnh, kích thích tố nam được sản xuất đầy đủ và có ham muốn tình dục. Nhưng bệnh tiểu đường lại gây tổn hại tới các mạch máu và dây thần kinh kiểm soát sự cương cứng. Vì vậy, ngay cả khi lượng kích thích tố nam được sản sinh bình thường và bạn có ham muốn quan hệ tình dục, bạn vẫn không thể đạt được sự cương cứng cần thiết.

Biện pháp điều trị là gì?

Rối loạn cương dương ở người bệnh tiểu đường nếu được phát hiện sớm sẽ cho kết quả điều trị tốt hơn. Có thể áp dụng một trong những cách sau:
– Uống thuốc điều trị rối loạn cương dương
– Đặt thuốc vào dương vật (thuốc có tên là prostaglandins)
– Dùng ống bơm chân không và bơm vào dương vật. Dụng cụ này bơm chân không qua ống. Chân không theo máu vào dương vật. Dùng một dải băng xung quanh phần gốc của dương vật để giữ cho dương vật cương lên sau khi tháo ống dẫn chân không ra.
– Phẫu thuật đặt thiết bị hỗ trợ vào dương vật. Phẫu thuật có thể cố định cho các mạch máu đưa máu chuyển xuống dương vật làm cương cứng.

Một số điều nên nhớ

chăm sóc răng miệng5

– Một lượng cồn nhỏ sẽ giúp ích cho bạn nhưng nếu quá nhiều (từ 2 cốc trở lên) sẽ làm ảnh hưởng đến sự cương cứng
– Hút thuốc cũng làm nguy hại tới các mạch máu dẫn truyền tới dương vật. Nếu như bạn đánh giá sex là giá trị cuộc sống, nên bỏ thói quen này.
– Hãy hiểu rằng tất cả những người đàn ông có trưởng thành một vài lần cũng bị giảm hứng thú tình dục và khả năng tình dục khi đến tuổi. Họ vẫn có khả năng cương cứng nhưng chỉ trong một thời gian ngắn.

Bệnh tiểu đường hay bất cứ căn bệnh nào khác ít nhiều cũng ảnh hưởng tới cuộc sống tình dục. Vì thế, người trong cuộc nên trao đổi thẳng thắn với nhau những trục trặc đang gặp phải để chuyện chăn gối thêm phần viên mãn.

Rối loạn tình dục ở bệnh nhân nữ mắc bệnh tiểu đường

10/01/2015 Miss Đẹp

Bệnh tiểu đường có thể làm giảm ham muốn tình dục một cách trực tiếp. Bệnh này có thể huỷ hoại các mạch máu, ngăn cản các dòng máu chảy vào các cơ quan trong cơ thể, bao gồm cả âm đạo,điều này sẽ làm mất đi khả năng kích dục ở phụ nữ,làm giảm chất bôi trơn âm đạo và khiến cho phụ nữ cảm thấy bị đau trong quá trình giao hợp.Ngoài ra, nếu đường huyết của bạn không được kiểm soát tốt, nó sẽ có thể ảnh hưởng sâu sắc tới chức năng thần kinh. Tình trạng này được gọi là bệnh thần kinh tiểu đường và có liên quan đến việc các dây thần kinh bị huỷ hoại, và góp phần gây ra các vấn đề rối loạn tình dục.

Rối loạn tình dục1

Phụ nữ mắc tiểu đường thường gặp những trục trặc trong tình dục như là:

1. Giảm sự kích dục

Do lượng đường trong máu cao (hay còn gọi là tăng đường huyết) trong một thời gian dài, giảm lưu thông máu tới các bộ phận trong cơ thể bao gồm cả cơ quan sinh dục, làm giảm ham muốn tình dục.Để giải quyết tình trạng này, nên chủ động bày tỏ và chia sẻ với “nửa còn lại”. Hai người sẽ cùng tìm ra cách kích thích để tăng khoái cảm, kích thích bản năng tình dục, thúc đẩy lượng máu lưu thông tới các bộ phận trong cơ thể.

2. Khô âm đạo

Đó là do các tế bào thần kinh bị tác động bởi lượng đường trong máu khiến cho dịch nhầy trong âm đạo giảm đi, dẫn đến khô âm đạo, việc ‘quan hệ’ gặp khó khăn. 2/3 phụ nữ mắc bệnh tiểu đường bị khô âm đạo. Với tình trạng này, dùng chất bôi trơn để hỗ trợ hoặc có thể lựa chọn phương pháp bổ sung estrogen. Tuy nhiên, dùng hình thức hỗ trợ nào cũng nên có sự tư vấn của bác sỹ.

3. Có vấn đề về bàng quang

Lượng đường trong máu không ổn định nên ảnh hưởng tới các dây thần kinh kiểm soát chức năng của bàng quang. Những trục trặc thường gặp ở bàng quang là đi tiểu thường xuyên (đái dắt) hoặc không kiềm chế được việc đi tiểu ( hay bị rỉ nước tiểu). Dẫn tới nguy cơ cao mắc bệnh viêm nhiễm đường tiết niệu (UTIs). Các bác sỹ sẽ làm các chuẩn đoán vi sinh để có phương pháp điều trị, uống nhiều nước để ngăn ngừa nguy cơ viêm nhiễm.

4. Trầm cảm

Rối loạn tình dục2

Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường và béo phì thường mặc cảm, luôn lo lắng do hay bị trêu chọc hoặc không thể trạng không được khỏe khoắn lắm. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn tới trầm cảm. Khi bạn đang buồn rầu và lo âu thì tình dục sẽ không có trong tâm trí. Nếu ở trường hợp này, bạn sẽ có thể làm gì? Nên tìm tới các trung tâm chăm sóc sức khỏe để xác định rõ nguyên nhân gây ra trầm cảm. Các bác sỹ tư vấn sức khỏe sẽ đưa ra những phương pháp điều trị phù hợp giúp bạn “xóa bỏ” căn bệnh này.

5. Sự cáu giận

Nếu như lượng đường trong máu tăng sẽ nguy hiểm tới các mạch máu thì lượng đường giảm sẽ kích thích xuất hiện những cơn cáu giận. Khi luôn trong tình trạng bị kích thích, sẽ không còn hứng thú với tình dục nữa. Giải pháp cho tình thế này rất đơn giản đó là ăn một bữa ăn nhẹ có tác dụng cải thiện lượng đường trong máu một cách nhẹ nhàng. Nếu như luôn trong tình trạng hạ đường huyết, nên đến nhờ tới sự tư vấn của các bác sỹ về dinh dưỡng để có bữa ăn cân bằng.

Like Facebook của chúng tôi

Chuyên mục

  • Bài thuốc dân gian hay (32)
  • Bệnh dạ dày (53)
  • Bệnh Gout (34)
  • Bệnh huyết áp (38)
  • Bệnh thoái hóa xương, khớp (95)
    • Thần kinh tọa (36)
  • Bệnh thoát vị đĩa đệm (33)
  • Bệnh tiểu đường (83)
  • Bệnh trĩ (92)
    • Điều trị chữa bệnh trĩ (47)
    • Hỏi đáp bệnh trĩ (19)
    • Nguyên nhân bệnh trĩ (13)
    • Phòng ngừa bệnh trĩ (23)
    • Triệu chứng bệnh trĩ (15)
  • Tin sức khỏe (24)
  • Uncategorized (128)
chữa bệnh trĩ tận gốc bằng bài thuốc Đông y gia truyền

Bài viết được quan tâm

Cách phân biệt bệnh trĩ và bệnh ung thư đại tràng.

Cách phân biệt bệnh trĩ và bệnh ung thư đại tràng.

Mắc chứng bệnh trĩ ngoại có nguy hiểm không?

Mắc chứng bệnh trĩ ngoại có nguy hiểm không?

Phải làm thế nào khi bà bầu mắc bệnh trĩ

Phải làm thế nào khi bà bầu mắc bệnh trĩ?

5 loại cây từ tự nhiên chữa bệnh trĩ hiệu quả

5 loại cây từ tự nhiên chữa bệnh trĩ hiệu quả

Một số thực trạng điều trị bệnh trĩ ở nước ta hiện nay

Một số thực trạng điều trị bệnh trĩ ở nước ta hiện nay

Thẻ

acid uric bệnh gout bệnh nhân bệnh tiểu đường bệnh trĩ bệnh đau dạ dày canxi châm cứu chế độ dinh dưỡng chế độ ăn uống cột sống dạ dày huyết áp huyết áp cao huyết áp thấp hạ đường huyết hậu môn insulin khó thở phẫu thuật phụ nữ mang thai rượu bia sốt thiếu máu thoái hóa cột sống thoát vị đĩa đệm tiểu đường trầm cảm trẻ em táo bón tây y tăng huyết áp tập thể dục tỏi viêm loét dạ dày viêm đại tràng xương khớp đau bụng đau dạ dày đau lưng đau ngực đau thần kinh tọa đông y đại tiện đại tràng

LIÊN KẾT HỮU ÍCH

Viên xương khớp Zbone

Zbone

Viên uống Zbone

Copyright © 2022 · Bảo vệ sức khỏe 365 - Baovesuckhoe365.com · Liên hệ · Giới thiệu
DMCA.com Protection Status